TỔNG HỢP NHỮNG BÀI VIẾT CỦA NANACARA EPILEPSY SUPPORT VIETNAM VỀ ĐỘNG KINH TRẺ EM

Về Nanacara Epilepsy Support Vietnam: Là chương trình kết nối cộng đồng các gia đình có bệnh nhân động kinh Việt Nam – Nhật Bản

Nguồn tài liệu:https://www.facebook.com/Nanacara.vn

Tài liệu đã được CPFAV biên tập lại, bao gồm các phần:

PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ BỆNH ĐỘNG KINH

PHÂN LOẠI ĐỘNG KINH

Động kinh thường được chia làm 2 loại: Động kinh toàn thể và động kinh cục bộ. Phân loại động kinh có ý nghĩa quan trọng trong chẩn đoán và điều trị.

Động kinh toàn thể là gì?

Động kinh toàn thể là một rối loạn co giật mạn tính được biểu hiện bởi những cơn co giật được tạo ra từ hoạt đồng thời của những vùng lan toả hai bán cầu.

  • Cơn co giật

Trước cơn động kinh, trong một số trường hợp có triệu chứng báo trước. Ví dụ, trước khi lên cơn động kinh người bệnh thấy giật giật nhẹ ở ngón tay một bên, nóng ran nửa người, mắt nảy đom đóm, ù tai, cảm thấy mùi gì khó chịu hoặc bệnh nhân cảm thấy lo lắng, bồn chồn.

Đa số cơn động kinh xuất hiện đột ngột với các biểu hiện:

  • Bệnh nhân đột ngột mất ý thức, kêu rống lên một tiếng rồi ngã vật xuống. Chân tay duỗi cứng, hai bàn tay nắm chặt, cơ hô hấp co cứng, cơ thanh quản khép, người bệnh ngừng thở ngắn nên da niêm mạc tím ngắt do thiếu oxy. Giai đoạn này gọi là giai đoạn co cứng, kéo dài 20-30 giây.
  • Tiếp theo, bệnh nhân co giật các cơ toàn thân, tay chân co giật nhịp nhàng, lúc đầu nhịp chậm về sau nhanh dần, cuối cơn thưa dần sau đó ngừng hẳng. Các cơ ở mặt cũng co giật, mắt trợn ngược, hai hàm răng nghiến chặt vào nhau, sùi bọt mép. Giai đoạn này kéo dài 30-60 giây.
  • Sau khi ngừng co giật, các cơ mềm, bệnh nhân vẫn mất ý thức, thở sâu, đồng tử hai bên giãn nhẹ. Giai đoạn này kéo dài khoảng 1 phút. Sau đó bệnh nhân tỉnh lại, gọi hỏi có đáp ứng nhưng có thể lú lẫn trong một vài phút. Bệnh nhân đau đầu, mệt mỏi, có phản xạ gân xương tăng ở tứ chi. Bệnh nhân sau khi hồi phục ý thức trở lại chuyển sang ngủ sâu.
  • Thời gian từ khi bắt đầu đến khi kết thúc cơn, bệnh nhân phục hồi ý thức trở lại khoảng 2-3 phút, ít khi kéo dài quá 5 phút. Sau cơn, bệnh nhân không nhớ cơn như thế nào. Nếu ý thức bệnh nhân chưa hồi phục lại mà đã xuất hiện cơn co giật tiếp theo thì gọi là trạng thái động kinh (status epilepticus).
  • Cơn vắng ý thức

Cơn vắng ý thức chủ yếu xảy ra ở trẻ em, thể hiện bằng sự gián đoạn ý thức và hành động với môi trường xung quanh trong khoảng thời gian ngắn (thông thường 3-5 giây). Ví dụ như khi bệnh nhân đang ăn thì ngưng nhai, rơi bát đũa, đang nói chuyện thì ngừng lại,… vẻ mặt ngơ ngác rồi có ý thức trở lại và tiếp tục công việc. Người bên cạnh thường tưởng là bệnh nhân ngủ gật hoặc không chú ý vào công việc.

  • Cơn giật cơ

Biểu hiện lâm sàng của cơn giật cơ là những động tác giật cơ đột ngột, ngắn, xảy ra đối xứng hai bên, vị trí có thể toàn thân hoặc khu trú ở tay hoặc đầu với cường độ khác nhau, không kèm rối loạn tri giác. Bệnh thường khởi đầu ở tuổi thanh niên, cơn giật thường xảy ra vào buổi sáng, đôi khi làm bệnh nhân ngã nhưng hồi phục lại ngay lập tức.

  • Cơn mất trương lực cơ.

Người bệnh đột ngột mất trường lực cơ, ngã xuống đất nhưng sau đó hồi phục nhanh. Trường hợp chiếm khoảng 1% số những bệnh nhân động kinh.

  • Hội chứng West

Chủ yếu xảy ra ở trẻ em dưới 1 tuổi, tỉ lệ mắc bệnh ở nam nhiều hơn nữ. Các cơn động kinh thường xảy ra rất ngắn, tối đa trong khoảng 2-3 giây. 80% các trường hợp có sự co thắt gấp người cả hai bên cơ thể và đối xứng. Ví dụ như đứa bé đang nằm, bổng nhấc đầu lên khỏi giường, gấp đầu và mình gấp đôi người lại. Các chi có biểu hiện như sau, các chi trên bắt chéo trước ngực, chi dưới tư thế gấp. Nếu co thắt ở tư thế duỗi thì hai chi trên duỗi thẳng và khép bắt chéo.

Động kinh cục bộ là gì?

Cơn động kinh xảy ra do sự hưng phấn quá mức của điện cực ở 1 bộ phận não. Nó được chia làm 2 loại “ĐỘNG KINH CỤC BỘ ĐƠN GIẢN KHÔNG MẤT Ý THỨC” và “ĐỘNG KINH CỤC BỘ PHỨC TẠP CÓ MẤT Ý THỨC”.

Tuy nhiên trong động kinh cục bộ cũng có trường hợp xảy ra ở một bộ phận sau đó lan rộng ra toàn bộ não, chuyển từ động kinh cục bộ sang động kinh toàn thể. Khi khởi phát nó bao gồm động kinh cục bộ nhưng ở giai đoạn tiếp theo sẽ lan rộng và được gọi là “ĐỘNG KINH TOÀN THỂ THỨ PHÁT”(động kinh toàn thể hóa thứ phát).

  • Động kinh cục bộ đơn giản:

Người bệnh vẫn có ý thức nên vẫn nhớ toàn bộ tình trạng từ khởi đầu đến khi kết thúc. Tùy thuộc vào vị trí phát ra các xung điện quá mức ma sẽ nhìn thấy các triệu chứng khác nhau như tổn thương về vận động ( co rút ở chân tay, mặt, vặn, giật và co giật, cơ thể bị kéo về một bên, lộn nhào…), ở thị giác và thính giác (nhìn thấy điểm sáng, ánh sáng, nghe thấy tiếng vang, khó nghe, nghe thấy âm thanh leng keng…), triệu chứng thần kinh thực vật ( đau đầu, buồn nôn…).

  • Động kinh cục bộ phức tạp:

Dần dần mất ý thức, xuất hiện tình trạng mất ý thức không nhận biết được hoàn cảnh xung quanh, bản thân người bệnh có tình trạng tổn thương kí ức. Tuy nhiên trong lúc mất ý thức rất ít trường hợp té ngã, có thể nhìn thấy các triệu chứng như: đột ngột ngưng cử động, khuôn mặt thẩn thờ ( mất ý thức), đi lang thang xung quanh, đánh vào tay, miệng nhai nhóp nhép và những triệu chứng này lặp đi lặp lại một cách vô thức.

  • Động kinh toàn thể thứ phát:

Khởi nguồn từ triệu chứng của động kinh cục bộ phức tạp và động kinh cục bộ đơn giản, hầu hết sẽ tiến triển thành co cứng co giật. Trước cơn động kinh sẽ nhìn thấy dấu hiệu báo trước, mất ý thức. Chỉ nhìn triệu chứng thì khó phân biệt với co cứng-co giật nhưng nhờ vào điện não đồ có thể khám ra được.

Dấu hiệu khởi phát cơn động kinh gồm những triệu chứng gì?

Dấu hiệu phát bệnh là những triệu chứng cơ thể tự cảm nhận được khi sắp bắt đầu cơn động kinh. Do vậy cũng có thể nói rằng dấu hiêu phát bệnh là triệu chứng thời kì đầu của 1 cơn động kinh và nó trở thành dấu hiệu khi khởi phát bệnh ở bộ phân cơ thể đó. Vì vậy nên có nhiều trường hợp có dấu hiệu phát bệnh giống nhau.

Những dấu hiệu phát bệnh chính:

– Triệu chứng ở tay, chân

Chân tay có cảm giác châm chích, mất cảm giác, có dòng điện chạy, chân tay không thể cử động, lạnh…

– Triệu chứng ở thị giác

Nhìn thấy các hình như chấm, hình sao, đường kẻ, hình tròn…là những hình màu trắng đen hoặc có màu.

– Triệu chứng về thính giác:

Nghe thấy những âm thanh của máy móc như bùm bùm, leng keng…, đến nhưng âm thanh phức tạp hơn như tiếng ai đang nói chuyện…

Ngoài ra còn có các triệu chứng về giao động cơ thể như chóng mặt…, triệu chứng về khứu giác như mùi khét, mùi lưu huỳnh, triệu chứng về vị giác như vị đắng, vị chua, cảm giác bất thường ở trong cơ thể như sôi dạ dày, đau đầu, tim đập nhanh, mạch nhanh…

Tuy nhiên có những triệu chứng như chóng mặt, bồn chồn, dễ nổi giận, đau đầu… XUẤT HIỆN KHÁ SỚM TRƯỚC CƠN ĐỘNG KINH ( khoảng 1 tiếng, nửa ngày hoặc có trường hợp trước vài ngày). Gia đình có thể nói cho bạn khi nhìn thấy các triệu chứng đó hay chính bản thân bạn cũng có thể tự cảm nhận được các triệu chứng đó.

NHỮNG NGUYÊN NHÂN PHỔ BIẾN GÂY BỆNH ĐỘNG KINH

Nguyên nhân động kinh tuỳ theo lứa tuổi?

Trẻ sơ sinh: Khoảng 1% trẻ sơ sinh có các cơn co giật và thường là động kinh triệu chứng, các nguyên nhân chính là: ngạt lúc lọt lòng, chấn thương sản khoa, chảy máu trong sọ, hạ đường huyết, hạ canxi huyết, hạ magie huyết, hạ natri huyết, thiếu hụt pyridoxin, ngộ độc nước, nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương hoặc các nhiễm khuẩn và các rối loạn chuyển hoá khác.

Trẻ em: Sau thời kỳ sơ sinh có rất nhiều nguyên nhân khác nhau có thể gây xuất hiện động kinh khởi phát trong lứa tuổi trẻ em. Các nguyên nhân thường gặp là: động kinh nguyên phát (không rõ nguyên nhân), bại não (cerebral palsy), nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương (viêm não, viêm màng não), tổn thương cấu trúc trong sọ, bệnh chuyển hoá, ngộ độc (thuốc, chì), bệnh thoái hoá não, bệnh hệ thống (thận, gan, bạch huyết), bệnh di truyền, chấn thương…

Một số nguyên nhân khác hay gặp là gì?

Động kinh do chấn thương sọ não: xảy ra trong khoảng 1- 5 năm sau khi bệnh nhân bị chấn thương sọ não kín, chiếm đến 30 – 40 % trong chấn thương sọ não mở. Cơn động kinh thường xuất hiện trong vòng một tháng đến một năm sau chấn thương sọ não. Nếu cơn xảy ra trên 1 năm sau chấn thương sọ não thì gọi là động kinh muộn sau chấn thương sọ não. 80 – 90% động kinh xảy ra trong vòng 10 năm. Vì vậy tiêu chuẩn để chẩn đoán cơn động kinh của bệnh nhân là do nguyên nhân chấn thương sọ não như sau:

-Cơn động kinh đầu tiên xảy ra không quá 10 năm sau chấn thương sọ não.

– Trước khi chấn thương sọ não, bệnh nhân không bị động kinh.

– Sau khi bị chấn thương sọ não, bệnh nhân có mất ý thức hoặc có triệu chứng tổn thương thần kinh khu trú.

– Không tìm thấy nguyên nhân gì khác gây động kinh.

Động kinh do u não: Khoảng 50% bệnh nhân bị u não có cơn động kinh, đa số là cơn động kinh cục bộ, u màng não ở thuỳ thái dương, thuỳ trán gây động kinh nhiều hơn cả. Tiền triệu hoặc triệu chứng khởi phát của cơn động kinh giúp cho ta chẩn đoán định khu u não. Ngoài cơn động kinh còn có hội chứng tăng áp lực trong sọ. Hội chứng thần kinh khu trú tuỳ theo vị trí của khối u.

Động kinh do bệnh lý mạch máu não: Hay gặp nhất là do u mạch, thông động – tĩnh mạch trong não, chảy máu não và chảy máu màng nhện gặp khoảng 14 – 15%. Huyết khối và tắc mạch gặp khoảng 7 – 8%.

Động kinh do di chứng viêm não và viêm màng não: Đa số gặp ở trẻ em, trong tiền sử của bệnh nhân có viêm não, viêm màng não. Ngoài động kinh ra bệnh nhân còn có những di chứng khác: thiểu năng tâm thần, triệu chứng tổn thương các dây thần kinh sọ não, hội chứng bệnh lý bó tháp, ngoại tháp.

Động kinh do các nang sán lợn ở não, thường kèm theo có nang sán ở cơ, đáy mắt.

Nguồn: PGS.TS. Hà Hoàng Kiệm BV103

NGUYÊN NHÂN VÀ PHÒNG NGỪA BỆNH ĐỘNG KINH Ở TRẺ NHỎ

Động kinh là bệnh thần kinh phổ biến, ước tính chiếm 0,5-1% dân số, hơn 50% xuất hiện ở trẻ em, nhất là trẻ nhỏ dưới 3 tuổi.

Nguyên nhân động kinh ở trẻ nhỏ là gì?

Do các yếu tố xảy ra trước khi sinh, trong khi sinh và sau khi sinh gây tổn thương não ở trẻ em.

Yếu tố nguy cơ trước sinh:

− Mẹ bị chấn thương khi mang thai.

− Mẹ bị nhiễm độc chì nặng khi mang thai.

− Hẹp hộp sọ thai nhi.

Yếu tố nguy cơ trong sinh:

− Đẻ non dưới 37 tuần.

− Cân nặng khi sinh dưới <2.500g

− Ngạt khi sinh.

− Can thiệp sản khoa: dùng kẹp thai, hút thai, đẻ chỉ huy.

− Vàng da nhân não: vàng da sơ sinh sớm (ngày thứ 1 – 3) kèm theo dấu hiệu thần kinh như bỏ bú, tím tái, co giật, hôn mê.

− Hạ đường máu sau sinh nặng kèm theo suy hô hấp nặng.

Yếu tố nguy cơ sau sinh:

− Chảy máu não-màng não.

− Nhiễm khuẩn thần kinh: viêm não, viêm màng não.

− Suy hô hấp nặng vì các nguyên nhân khác nhau.

− Chấn thương sọ não

− Bệnh chuyển hoá tiến triển.

Không rõ nguyên nhân: nhiều trường hợp động kinh nhưng không có nguyên nhân rõ ràng.

Phòng ngừa động kinh ở trẻ em như thế nào?

Phụ nữ có ý định mang thai nên tiêm vacxin – đây là cách tốt nhất giúp phòng tránh các bệnh truyền nhiễm ảnh hưởng tới sức khỏe của mẹ và bé, hạn chế những biến chứng gây dị tật bẩm sinh. Theo đó, phụ nữ chuẩn bị mang thai cần tiêm các vắc xin sau: quai bị, sởi, Rubella, viêm gan A, B, cúm, thủy đậu, viêm màng não, uốn ván,… để tránh rủi ro cho thai kỳ.

Tránh làm việc nặng nhọc, làm việc trong môi trường độc hại. Có chế độ dinh dưỡng và nghỉ ngơi hợp lý trong quá trình mang thai.

Khám thai thường quy có thể phát hiện sớm các bệnh lý của bà mẹ và tình trạng bất thường của thai gây tổn thương não của trẻ.

Nâng cao chất lượng cấp cứu trẻ sơ sinh tại các cơ sở y tế xã, huyện, tỉnh là biện pháp tích cực nhất nhằm giảm thiểu tỷ lệ trẻ bị tổn thương não.

SỐT CO GIẬT Ở TRẺ NHỎ

Trước hết, không phải trẻ nào sốt cao cũng bị co giật. Trên thực tế, có những trẻ sốt đến 40 độ C vẫn không bị co giật, trong khi những trẻ đã có cơ địa dễ bị co giật thì chỉ cần mới chớm sốt cũng có thể khởi phát cơn. Tỉ lệ này ước tính có khoảng 2 – 4 % bé dưới 5 tuổi bị sốt co giật, điều đó cũng có nghĩa là 96 – 98 % (đa số) trẻ bị sốt sẽ không bị co giật.

Những yếu tố nguy cơ khiến trẻ sốt cao co giật là gì?

Sốt gây co giật thường gặp khi trẻ bị ốm do nhiễm trùng, nhiễm khuẩn, virút, chẳng hạn như khi bị viêm họng, viêm amidan hoặc viêm não, viêm màng não,… Trẻ cũng có nguy cơ cao bị sốt co giật sau khi tiêm vaccin phòng ngừa bạch hầu, uốn ván, ho gà, sởi, quai bị, rubella,…

Ngoài ra, trẻ cũng có nguy cơ cao bị co giật khi sốt nếu:

– Trẻ nhỏ trong giai đoạn từ 12 – 18 tháng tuổi.

– Tiền sử gia đình có người thân từng bị sốt co giật, động kinh.

– Có bất thường trong cấu trúc não bộ.

– Trẻ sinh non, hoặc thiếu cân khi sinh.

Sốt co giật có gây bệnh động kinh không?

Tình trạng sốt co giật thường khiến người nhà rất sợ, nhất là cha mẹ rất hoảng hốt khi con bị sốt co giật. Nhiều bậc cha mẹ cũng lo lắng rằng đứa bé bị co giật sau này có thể bị ảnh hưởng não. Tuy nhiên có nhiều nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam đều khẳng định sốt cao co giật thông thường không gây bại não. – trừ những trẻ sốt cao co giật do các bệnh lý khác gây nên như: Viêm não, viêm màng não mà chúng ta bỏ sót trong chẩn đoán. Nói chung tình trạng sốt co giật hầu như không nguy hiểm và không để lại di chứng gì về thần kinh cho trẻ về sau. Tình trạng này cũng không gây tổn hại đến não, cũng như không gây ra bất cứ ảnh hưởng nào đến trí thông minh của trẻ.

Cũng có nhiều cha mẹ lo lắng rằng trẻ bị sốt co giật là triệu chứng của bệnh động kinh. Cần phân biệt giữa sốt co giật và cơn co giật do động kinh. Bởi trẻ bị sốt co giật (febrile seizure hay febrile convulsion) không có nghĩa là trẻ bị động kinh. Động kinh (epilepsy) là tình trạng trẻ bị co giật ít nhất 2 – 3 lần trở lên mà không kèm theo sốt, nó khác hoàn toàn với sốt co giật. Đối với bệnh nhân bị động kinh, cơn co giật đầu tiên có thể xuất hiện khi sốt nhưng những cơn sau đó xuất hiện ngay cả khi không sốt.

Lưu ý khi theo dõi trẻ bị sốt cao

– Đo nhiệt độ cơ thể cho con thường xuyên (2 – 4 tiếng đo 1 lần). Với trẻ bị chưa từng bị sốt co giật lần nào thì nên uống thuốc hạ sốt khi nhiệt độ trên 38.5 độ C, nhưng với trẻ đã có tiền sử bị co giật rồi thì cha mẹ cần cho con dùng hạ sốt ngay khi nhiệt độ là 37.7 độ C.

– Với trẻ nhỏ dưới 3 tháng tuổi, nếu sốt cao trên 38 độ thì ngay lập tức đưa vào bệnh viện thăm khám.

– Cho trẻ uống nhiều nước hoặc bú nhiều hơn (nếu chưa cai sữa) và dùng thêm các loại nước ép, sinh tố hoa quả để bổ sung vitamin, tăng cường sức đề kháng. Bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng thông qua thực phẩm dễ tiêu, dạng lỏng như cháo, súp từ gà, bò, thịt lợn, cá, chim,… và rau củ.

– Khi trẻ sốt co giật, thì việc đầu tiên là các bậc phụ huynh cần hết sức bình tĩnh. Thông thường triệu chứng co giật ở trẻ có thể xảy ra bất cứ lúc nào mà không ai có thể đoán trước được. Ngay khi thấy trẻ co giật cần đặt trẻ nằm nghiêng, các dịch ở mũi, ở họng chảy theo đường miệng ra ngoài để thông đường thở cho trẻ. Tránh để các dịch chảy ngược vào phổi, gây tắc thở rất nguy hiểm.

KHÔNG nhét bất cứ thứ gì vào miệng trẻ đang bị co giật.

KHÔNG đè trẻ hoặc cố gắng dùng sức để kèm cơn co giật.

CO GIẬT DO THIẾU CANXI: CƠN CO GIẬT DẼ NHẦM LẪN VỚI BỆNH ĐỘNG KINH

Canxi là khoáng chất rất cần thiết cho cơ thể, thiếu canxi có thể gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe như chuột rút, run chân tay, thậm chí là co giật. Co giật do thiếu canxi rất dễ nhầm lẫn với co giật động kinh và các nguyên nhân khác. Bởi vậy, việc nhận biết và chẩn đoán sớm có ý nghĩa quyết định tới hiệu quả trong việc điều trị chứng bệnh này.

Những nguyên nhân gây thiếu canxi là gì?

– Suy dinh dưỡng khiến nguồn cung cấp canxi từ chế độ ăn uống hằng ngày bị suy giảm làm giảm nồng độ khoáng chất này trong máu, ví dụ như người ăn chay có nguy cơ thiếu canxi cao hơn người bình thường.

– Giảm hấp thu canxi do cơ thể bị thiếu vitamin D, có bệnh thận mãn tính, phẫu thuật cắt bỏ dạ dày, bất thường chức năng tuyến giáp.

– Sử dụng một số thuốc như thuốc thay thế tuyến giáp, thuốc điều trị động kinh, thuốc xạ trị…

– Trẻ bị ngạt khi sinh, sử dụng sữa ngoài có hàm lượng phốt pho quá cao, hoặc mẹ mắc bệnh tiểu đường, cũng dẫn đến thiếu canxi.

Triệu chứng thường gặp là gì?

Triệu chứng thường gặp của co giật ở người lớn do thiếu canxi bao gồm hay giật mình, run rẩy tay chân, chuột rút, co giật một nhóm co bắp hoặc co giật toàn thân, mất ý thức và rất khó chịu. Đặc biệt khi chứng này xảy ra ở trẻ sơ sinh sẽ rất khó nhận biết, biểu hiện thường gặp bao gồm: Mắt, lưỡi và môi rung giật, chân tay cử động liên tục.

Ngoài co giật, thiếu canxi còn gây ra một số các triệu chứng như: đau cơ, hay nhầm lẫn, mất trí nhớ, tê chân tay, dễ gẫy móng, da khô, tâm trạng phiền muộn, mệt mỏi, ngất xỉu…

Biểu hiện cơn co giật do thiếu canxi là gì?

Với những trường hợp co giật do thiếu canxi ở trẻ em rất khó phát hiện. Đa phần các trường hợp là cơn giật cơ cục bộ, biểu hiện thường gặp là đẩy lưỡi, giật mắt, giật lưỡi, môi, co giật chân tay.

Một số trường hợp khác có biểu hiện co cứng, co giật toàn thân như cơn động kinh toàn thể, tuy nhiên thường người bệnh sẽ không gặp phải tình trạng mất ý thức như khi bị động kinh.

Bên cạnh giật cơ, người bệnh bị thiếu canxi có thể có một số triệu chứng đi kèm như: nhầm lẫn hoặc trí nhớ giảm sút, co thắt hoặc chuột rút cơ bắp, tê và ngứa ran trong lòng bàn tay chân, phiền muộn, lo âu, ảo giác, xương giòn, dễ gãy móng tay, tóc mọc chậm…

Cách xử lý cơn co giật khi thiếu canxi?

Khi bị co giật do thiếu canxi, quan trọng nhất là cần xử trí ngay để kiểm soát cơn. Nếu bị co giật toàn thể, hãy nghiêng người bệnh sang một bên nhằm hạn chế việc đờm, dãi tiết ra làm tắc nghẽn đường thở. Người bệnh sẽ được chỉ định uống thuốc chống co giật hay thuốc an thần để sớm kiểm soát cơn. Sau đó, bác sĩ sẽ tiêm trực tiếp canxi vào tĩnh mạch để nâng nồng độ canxi trong máu một cách nhanh chóng.

Điều trị và phòng ngừa co giật do thiếu canxi?

Để chẩn đoán đúng, ngoài dựa trên các biểu hiện triệu chứng đi kèm, các bác sĩ sẽ yêu cầu thực hiện xét nghiệm máu. Lấy mẫu máu xét nghiệm là cách đơn giản nhất để kiểm tra lượng canxi cũng như nồng độ đường huyết và các chất điện giải khác trong cơ thể. Vì ngoài thiếu canxi, tụt hay tăng đường huyết, rối loạn nồng độ natri, kali cũng có thể gây giật cơ bắp.

– Điều trị bằng thuốc

Sau khi truyền tĩnh mạch, bác sĩ sẽ chỉ định bạn chuyển sang bổ sung canxi kết hợp với vitamin D đường uống trong thời gian nhất định. Bạn không nên tự ý bổ sung canxi bởi quá liều có thể dẫn tới sỏi thận, táo bón hoặc tương tác với các thuốc khác như thuốc kháng acid, thuốc tránh thai, trợ tim,…, thậm chí gây tử vong.

– Điều trị qua chế độ ăn: Ngoài việc uống bổ sung canxi, chế độ ăn giàu canxi cũng rất quan trọng giúp phục hồi sức khỏe. Những thực phẩm giàu canxi bạn nên bổ sung gồm:

– Rau: rau cải, rau dền, súp lơ, rau chân vịt

– Ngũ cốc nguyên hạt: vừng, yến mạch, hạnh nhân.

– Đậu phụ, đậu cove, sữa bò

– Hải sản: hàu, cua, tôm,…

– Trái cây: chuối, cam quýt, kiwi, dâu tây, dâu ta, hạt dẻ, sung,…

– Bên cạn đó nên tắm nắng lúc 7h – 8h sáng để bổ sung vitamin D từ ánh sáng mặt trời, giúp hỗ trợ đắc lực cho việc hấp thu canxi của cơ thể.

ĐỘNG KINH TRONG KHI NGỦ

Co giật trong khi ngủ ở trẻ em có phải là động kinh?

Co giật trong khi ngủ ở trẻ em: Một số loại động kinh thời thơ ấu có thể gây co giật trong khi ngủ . Động kinh vận động cục bộ có ý thức lành tính – dạng động kinh phổ biến nhất ở trẻ em, thường biến mất ở tuổi trưởng thành. Triệu chứng chính là co giật trong khi ngủ.

Trẻ em bị dạng động kinh này cũng có thể bị đau nửa đầu hoặc có các vấn đề về hành vi. Hầu hết trẻ em mắc dạng động kinh này đều có tiền sử gia đình bị co giật.

Không phải tất cả các cơn động kinh trong khi ngủ ở trẻ em có nghĩa là đứa trẻ bị động kinh.

Từ 2% đến 5% trẻ em dưới 5 tuổi ở Hoa Kỳ bị co giật sốt, xảy ra khi chúng bị sốt.

Co giật do sốt thường vô hại, và chúng thường giải quyết sau khi sốt giảm dần. Tuy nhiên, điều cần thiết là phải gặp bác sĩ để loại trừ các nguyên nhân khác, chẳng hạn như chấn thương não hoặc nhiễm trùng.

Ở một số bệnh nhân động kinh, có hiện tượng lên cơn co giật trong khi đang ngủ. Chúng có thể gây ra những hành vi bất thường vào ban đêm, chẳng hạn như thức giấc không rõ lý do hoặc đi tiểu trong khi ngủ, cũng như bị rung giật cơ. Trong một cơn động kinh,sự gia tăng đột ngột của hoạt động điện bất thường khiến một người mất kiểm soát mộtsố chức năng não bộ.

Có nhiều loại co giật khác nhau, nhưng hầu hết các cơn động kinh trong khi ngủ là cơn co cứng-co giật thường kéo dài dưới 5 phút. Trong giai đoạn co cứng, cơ bắp của một người cứng lại. Điều này có thể khiến họ cắn lưỡi hoặc mất kiểm soát bàng quang hoặc ruột.Trong giai đoạn co giật, cơ bắp của họ có thể co giật. Ngay sau khi co giật, có thể khó đánh thức người đó.

Thiếu ngủ là một tác nhân gây co giật phổ biến ở những người bị động kinh, vì vậy co giật về đêm làm gián đoạn giấc ngủ có thể tiếp tục làm tăng nguy cơ co giật.

Triệu chứng như thế nào?

  1. Khóc ra hoặc tạo ra những tiếng động bất thường, đặc biệt là ngay trước khi cơ bắp trở nên căng cứng.
  2. Đột nhiên cơ thể trở nên căng cứng.
  3. Làm ướt giường do không kiểm soát được tiểu tiện.
  4. Co giật hoặc giật.
  5. Cắn lưỡi
  6. Té khỏi giường
  7. Khó thức dậy sau cơn động kinh.
  8. Bị bối rối hoặc biểu hiện những hành vi bất thường khác sau khi co giật.
  9. Thức dậy đột ngột mà không có lý do rõ ràng.

Không phải tất cả những người bị co giật về đêm đều biết họ bị những cơn co giật này. Đôi khi, triệu chứng duy nhất là đau đầu hoặc bầm tím khi thức dậy. Sau khi co giật, người bệnh có thể cảm thấy kiệt sức hoặc thiếu ngủ. Điều này có thể khiến họ buồn ngủ hoặc cáu kỉnh vào ngày đó.

Co giật trong khi ngủ thường xảy ra ngay sau khi họ ngủ thiếp đi, ngay trước hoặc sau khi họ thức dậy.

Nguyên nhân co giật trong giấc ngủ là gì?

Động kinh có thể gây co giật trong giấc ngủ. Động kinh là một thuật ngữ bao trùm đề cập đến nhiều loại rối loạn động kinh khác nhau. Một số nguyên nhân tiềm ẩn gây động kinh bao gồm:

  • Di truyền học
  • Chấn thương đầu
  • Nhiễm trùng não
  • Đột quỵ, dị tật mạch máu và khối u
  • Động kinh vận động cục bộ còn ý thức lành tính thời thơ ấu

Chẩn đoán

Phân biệt co giật trong giấc ngủ với các hành vi ngủ khác, chẳng hạn như mộng du hoặc ác mộng, có thể là một thách thức. Những người sống một mình có thể thức dậy mệt mỏi, nhưng không biết rằng họ bị co giật. Nếu một người không bị co giật ban ngày, họ có thể không biết rằng họ có nguy cơ bị co giật vào ban đêm.

Một người có hành vi ban đêm bất thường, đau đầu vào buổi sáng hoặc thay đổi tâm trạng không giải thích được nên gặp bác sĩ. Các bác sĩ thường chẩn đoán động kinh bằng điện não đồ (EEG), đây là một xét nghiệm đo hoạt động điện trong não. Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể đề nghị chụp MRI hoặc CT để xem liệu có một khu vực chấn thương não hoặc khối u trong não hay không. Hoặc bác sĩ có thể tiến hành nghiên cứu giấc ngủ, nhằm loại trừ các vấn đề khác, chẳng hạn như ngưng thở khi ngủ.

Điều trị và phòng ngừa như thế nào?

Co giật trong khi ngủ có khả năng nguy hiểm và làm tăng nguy cơ tử vong do động kinh. Bị co giật trong khi ngủ cũng có thể khiến người đó dễ bị thương.

Những người bị co giật trong khi ngủ có nhiều khả năng bị oxy trong máu thấp trong và sau cơn động kinh. Họ cũng có nhiều khả năng tiếp tục trải qua hoạt động não bất thường sau cơn động kinh.

Tuy nhiên, động kinh thường có thể điều trị được.Kiểm soát các cơn động kinh làm giảm đáng kể nguy cơ biến chứng của một người. Việc điều trị đúng cách phụ thuộc vào loại co giật mà một người có, nguyên nhân và các yếu tố sức khỏe khác. Các phương pháp điều trị có thể bao gồm:

  • Thuốc chống động kinh.
  • Tránh các yếu tố kich thích co giật, chẳng hạn như thiếu ngủ
  • Chế độ ăn nhiều chất béo, ít carbohydrate hoặc chế độ ăn keto.
  • Một chất kích thích thần kinh phế vị, hoặc cấy ghép phẫu thuật gửi các xung điện đến não.

Theo dõi các triệu chứng và kích hoạt có thể giúp xác định bất kỳ mô hình nào trong các triệu chứng và liệu kế hoạch điều trị có hiệu quả hay không.

Những người bị co giật trong khi ngủ cũng có thể muốn thực hiện các biện pháp để ngăn ngừa thương tích:

  • Chọn khung giường thấp hoặc đặt nệm trên sàn nhà
  • Đặt một tấm thảm an toàn, chẳng hạn như thảm dành cho thể dục dụng cụ, trên sàn nhà bên cạnh giường
  • Sử dụng đèn treo tường thay vì đèn bàn
  • Giữ đồ đạc cách xa giường
  • Sử dụng máy theo dõi co giật cảnh báo người thân khi một người bị co giật

Tóm tắt

Co giật trong khi ngủ có khả năng nguy hiểm. Đối với những người không có tiền sử co giật trước đó, họ có thể là dấu hiệu đầu tiên của động kinh.

– Cho dù một người bị co giật vào trong khi ngủ

bao nhiêu cơn động kinh trong khi ngủ hoặc họ dùng thuốc nào, điều quan trọng là phải gặp bác sĩ để biết bất kỳ triệu chứng co trong khi ngủ nào kịp thời.

– Kiểm soát co giật trong khi ngủ có thể làm giảm đáng kể nguy cơ biến chứng động kinh.

– Chẩn đoán đầy đủ cũng có thể loại trừ các nguyên nhân khác gây ra các triệu chứng đáng lo ngại vào trong khi ngủ.

ĐỘNG KINH VÀ DI TRUYỀN

Động kinh có di truyền không?

Di truyền (Gene hoặc những đặc điểm thể chất mà chúng ta thừa hưởng từ gia đình) đóng một vai trò quan trọng trong nhiều trường hợp mắc bệnh động kinh. Những nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng:

Không phải ai có chấn thương nghiêm trọng ở đầu (một trong những nguyên nhân gây động kinh) sẽ tiến triển thành bệnh động kinh. Tuy nhiên, những người tiến triển thành bệnh động kinh thường có bệnh sử bị động kinh trong gia đình. Bệnh sử gia đình chỉ ra rằng người đó có xu hướng tiến triển thành bệnh động kinh hơn những người khác

Khi động kinh khởi nguồn từ cả hai bên bán cầu não vào cùng một thời điểm thì gọi là động kinh toàn thể. Động kinh toàn thể có khả năng di truyền và có mối liên hệ với yếu tố di truyền nhiều hơn động kinh cục bộ.

Nếu có anh chị em mắc bệnh động kinh, thì liệu trẻ có khả năng mắc bệnh không?

Nguy cơ ở trẻ có anh chị em mắc động kinh là cao hơn bình thường, do có khả năng có xu hướng di truyền bệnh động kinh trong gia đình. Tuy rằng có nguy cơ, nhưng trên thực tế phần lớn trẻ có anh chị em mắc bệnh động kinh lại phát triển bình thường. Động kinh toàn thể dễ di truyền hơn động kinh cục bộ, tuy nhiên bệnh động kinh không phải bệnh truyền nhiễm, và hoàn toàn không có khả năng lây lan.

Nếu như tôi bị động kinh, thì liệu con tôi sinh ra có bị động kinh không?

Bởi vì động kinh có thể di truyền nên hoàn toàn có khả năng là em bé sinh ra sẽ mắc bệnh động kinh. Tuy nhiên, rất nhiều trường hợp em bé sinh ra bởi ông bố, bà mẹ mắc động kinh lại phát triển hoàn toàn bình thường. Dưới đây là một vài thông tin chung:

– Em bé sinh ra bởi ông bố mắc bệnh động kinh sẽ có nguy cơ cao hơn một chút.

– Nếu mẹ mắc động kinh và bố bình thường, thì nguy cơ vẫn ít hơn 5%.

– Nếu cả bố và mẹ đều mắc động kinh thì nguy cơ mắc động kinh sẽ cao hơn các trường hợp còn lại.

Nếu bạn mắc bệnh động kinh, bạn có thể lo lắng rằng con cái bạn cũng sẽ bị mắc động kinh giống mình. Tuy nhiên, điều quan trọng là hiểu biết thực tế. Sự thật thì nguy cơ di truyền động kinh cho con cái là thấp. Động kinh không nên là nguyên nhân để dừng việc sinh con. Xét nghiệm y khoa sẽ giúp bạn biết được loại động kinh bạn mắc phải có yếu tố di truyền hay không. Ngay cả trường hợp con bạn sinh ra cũng mắc động kinh, đừng buồn rầu và đổ lỗi cho bản thân. Động kinh hoàn toàn có thể được kiểm soát, và nhiều người thậm chí khỏi hoàn toàn. Quan trọng hơn là, có cơn co giật và mắc bệnh động kinh không có nghĩa là bạn và con khác biệt hay kém quan trọng hơn những người khác.

PHẦN 2. CÁC HỘI CHỨNG ĐỘNG KINH

TÌM HIỂU VỀ HỘI CHỨNG WEST

Hội chứng West là gì?

Động kinh hội chứng WEST hay còn gọi là chứng co thắt sơ sinh là một loại động kinh toàn thể thứ phát thời thơ ấu, biểu hiện bằng “tam chứng” gồm: Cơn co thắt gập người, suy giảm sự phát triển tâm thần vận động và điện não đồ có sự rối loạn nhịp lan tỏa. Hội chứng West lần đầu tiên được phát hiện năm 1841, khi BS.West mô tả các triệu chứng xảy ra ở cậu con trai 4 tháng tuổi của ông.

” Em bé bây giờ gần được một tuổi, là một đứa trẻ khỏe mạnh lúc sinh ra, và phát triển bình thường cho đến khi được 4 tháng tuổi. Đó là lần đầu tiên tôi quan sát thấy cơn giật đầu về phía trước, mà ban đầu tôi tưởng là một cử chỉ đùa giỡn của em bé, nhưng trên thực tế đó là dấu hiệu khởi phát bệnh, bởi những cơn giật đầu xảy ra thường xuyên hơn, với thời lượng dài hơn. Và tiếp đến là giật đầu về phía trước, cong gối và gập thân mình lại,ngay lập tức sau đó em bé duỗi thẳng người, và sau đó lại gập người, rồi duỗi thẳng người cứ lặp đi lặp lại sau khoảng vài giây. Mỗi đợt co thắt có thể có 10 đến 20 lần lặp đi lặp lại như vậy, và một ngày có thể có 2 hoặc 3 hoặc nhiều hơn đợt co thắt. Chúng xuất hiện bất kể là em bé đang nằm hay ngồi. Trước khi có cơn co thắt thì em bé vẫn đang tỉnh táo, và bất thình lình phát ra âm thanh lạ, rồi cúi gập đầu xuống và cong gối lên, sau đó bé có cảm giác hoảng sợ và kêu la, có đôi khi bé nhợt nhạt, mệt mỏi, rồi sau đó tỉnh táo trở lại”

Hội chứng West rất hay gặp ở trẻ em trong độ tuổi từ 3 đến 8 tháng tuổi, là một dạng động kinh toàn thể thức phát và thường dừng lại hoặc chuyển sang dạng động kinh khác khi trẻ lên 4 tuổi. Đây không phải là thể động kinh phổ biến, nó chỉ ảnh hưởng đến một số ít trẻ (cứ 2.500 – 3.000 trẻ thì có một trẻ mắc hội chứng West).

Triệu chứng của Hội chứng West là gì?

Cứ 10 trẻ mắc phải hội chứng này thì có tới 9 trẻ khởi phát trong những năm đầu đời với các biểu hiện đặc trưng gồm:

  • Cơn co thắt điển hình: Thường xảy ra ở đối xứng cả hai bên của cơ thể, có 3 dạng là:

+) Co thắt gấp: Đầu trẻ gật mạnh xuống, toàn bộ cơ thể uốn cong về phía trước, cánh tay đột ngột đưa ra trước, chân và đầu gối gập về phía bụng.

+) Co thắt duỗi: Đầu ngửa và thân ưỡn ra sau, hai tay co lên, chân duỗi thẳng.

+) Co thắt hỗn hợp: Trẻ ngửa đầu ra sau, thân ưỡn về phía sau, hai tay và hai chân co gập lên phía trước.

– Cơn co thắt không điển hình: Ít gặp hơn nhưng dễ bị bỏ qua bởi các biểu hiện của trẻ rất mờ nhạt, chỉ có gật đầu, co thắt trong thời gian rất ngắn, không đối xứng, vẹo đầu, vặn vẹo nửa người.

+) Mỗi cơn động kinh kéo dài chỉ 1 hoặc 2 giây, sau đó có thể tạm dừng trong vài giây rồi lại xuất hiện thành một chuỗi cơn co thắt liên tục.

+) Một số trẻ có sự thay đổi tâm trạng và vận động như thờ ơ, không đáp ứng với xung quanh, nét mặt cứng đờ.

+) Các cơn co thắt thường không làm trẻ đau, nhưng trẻ dễ khóc do bị giật mình bởi cơn xuất hiện bất ngờ, khiến hầu hết cha mẹ nhầm lẫn là con bị đau bụng. Nhưng những cơn đau bụng thông thường không liên tiếp và kéo dài như cơn co thắt trong hội chứng này.

Nguyên nhân của Hội chứng West như thế nào?

– Một trong những nguyên nhân quan trọng là thay đổi trong cấu trúc não bộ, có thể do những chấn thương trước đó( ví dụ như nhiễm trùng não bộ hoặc thiếu oxy lên não). Điều này cũng có thể do sự thay đổi trong hướng phát triển của não bộ( dị dạng hoặc loạn sản não).

Hội chứng west có thể xuất hiện sau bất kỳ tổn thương nào của não bộ, bao gồm cả nguyên nhân trước sinh và sau sinh, có thể xác định được trong 70-75% trường hợp trẻ bị ảnh hưởng. Tổn thương ở não có thể là tổn thương cấu trúc một hay nhiều vị trí, các tổn thương thời kỳ chu sinh, nhiễm trùng, thiếu oxy não, xuất huyết nội sọ, bất thường nhiễm sắc thể như hội chứng Down, hiếm hơn là do các bệnh lý chuyển hóa như thiếu hụt vitamin B6, đái tháo đường…

– Đột biến gen: U xơ cứng củ (tuberous sclerosis complex, TSC) là nguyên nhân hàng đầu gây ra hội chứng West. U xơ cứng củ không phải là một bệnh lý ác tính. Đây là một đột biến gen di truyền trội liên quan đến động kinh, khối u ở mắt, tim, thận và biểu hiện bất thường ở da.

Ngoài ra, hội chứng west còn có thể gây ra do đột biến gen CDKL5 hoặc gen ARX trên nhiễm sắc thể giới tinh X nên ảnh hưởng nhiều đến trẻ trai.

– Không rõ nguyên nhân: trong 8-42% trường hợp, nguyên nhân dẫn đến hội chứng West không được tìm thấy.

Chuẩn đoán bệnh

Chẩn đoán hội chứng West cần phối hợp giữa bệnh sử, thăm khám lâm sàng và các biện pháp cận lâm sàng, trong đó điện não đồ (EEG) đóng vai trò quyết định.

– Nên quay lại video và đưa cho bác sĩ xem nếu bạn lo lắng rằng con mình đang có những cơn co thắt điển hình của hội chứng West

– Ghi chép lại những thông tin liên quan mô tả về tình trạng và tần suất của những cơn co thắt.

– Báo cho bác sĩ quá trình phát triển của trẻ và bất kỳ chấn thương đầu nào xuất hiện trước đó.

– Co thắt gấp ở trẻ sơ sinh được chẩn đoán dựa trên triệu chứng co thắt điển hình và hình ảnh điện não đồ (EEG).

Ở trẻ bị hội chứng West, điện não cho thấy hình ảnh rất hỗn loạn rất đặc trưng, được gọi là hypsarrhythmia- dạng sóng và xung đột biến áp cao này thường hữu ích trong việc xác nhận chẩn đoán. Mặc dù hội chứng này có biểu hiện rõ rệt qua EEG nhưng trong một số trường hợp, EEG bất thường chỉ được nhìn thấy trong khi trẻ ngủ (đa số có thể nhìn thấy khi trẻ tỉnh giấc và không có cơn co thắt).

– Bên cạnh điện não đồ, một số xét nghiệm khác cũng được chỉ định để chẩn đoán hội chứng West, bao gồm: xét nghiệm máu, xét nghiệm nước tiểu, quét não, chụp cộng hưởng từ não, xét nghiệm dịch tủy sống. Có rất nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến co thắt gấp ở trẻ sơ sinh, tuy nhiên, chỉ 7 -8 trong 10 trường hợp tìm được nguyên nhân cụ thể.

Tiên lượng cho trẻ mắc hội chứng co thắt ở trẻ nhũ nhi là gì?

– Một số trẻ em mắc hội chứng West đáp ứng rất tốt với thuốc điều trị nên có thể dễ dàng kiểm soát bệnh. Trong khi đó, có những trẻ phải sống chung với hội chứng này hoặc tiếp tục phát triển sang các thể động kinh khác. Hầu hết trẻ em mắc hội chứng co thắt sơ sinh gặp khó khăn trong học tập và phát triển, mức độ nặng hay nhẹ phụ thuộc chủ yếu vào nguyên nhân gây bệnh.

– Trẻ em mắc chứng này có nguy cơ chậm phát triển từ trung bình đến nặng cao hơn nếu chúng mắc chứng rối loạn hoặc chấn thương não tiềm ẩn.

– Triển vọng sáng sủa hơn đối với những người phát triển bình thường trước khi bắt đầu co thắt – 10 đến 20% sẽ có chức năng tâm thần bình thường và một số người khác có thể chỉ bị suy giảm nhẹ.

– Một số trẻ bị chứng co thắt ở trẻ sơ sinh phát triển chứng tự kỷ.

– Điều trị co giật sớm và thích hợp là điều quan trọng để tối đa hóa tiềm năng phát triển của trẻ.

Phương pháp chữa trị như thế nào?

 (*) Lưu ý: thông tin y khoa dưới đây được áp dụng với tình hình y khoa tại Australia, có thể giống hoặc khác với tình hình y khoa Việt Nam

Thuốc điều trị:

Điều cần thiết là chứng cho thắt ở trẻ nhũ nhi nên được điều trị càng sớm càng tốt với phương pháp hiệu quả nhất có thể. Những loại thuốc nên được ưu tiên áp dụng trước khi chuyển sang các biện pháp khác bao gồm:

– Một số loại steroid, chẳng hạn như: prednisolone (thuốc uống), hydrocortisone (thuốc uống hoặc tiêm) hoặc tetracosactide (thuốc tiêm bắp). Steroid cần được sử dụng một cách thận trọng bởi có thể gây ra nhiều tác dụng phụ.

– Vigabatrin (Sabril)

Thuốc này có dạng viên nén hoặc bột có thể được pha thành dung dịch và nuốt. Vigabatrin là một lựa chọn đặc biệt hiệu quả cho trẻ em bị co thắt do phức hợp xơ cứng củ.

Vigabatrin hiếm khi liên quan đến mất thị lực ngoại vi vĩnh viễn, nhưng tác dụng phụ này đáng lo ngại hơn khi thuốc được sử dụng trong nhiều tháng. Điều trị lâu dài với vigabtrin thường không cần thiết cho trẻ bị co thắt. Theo dõi thị lực ở trẻ về điều này thuốc là quan trọng.

– Các nghiên cứu đang được thực hiện để xem liệu kết hợp steroid / ACTH và vigabatrin có thể hiệu quả hơn để kiểm soát cơn động kinh và cải thiện sự phát triển của trẻ lâu dài hay không.

– Nếu hai loại thuốc đầu tiên đã thử (ví dụ như thuốc diệt khuẩn, vigabatrin) không có tác dụng, các thuốc chống động kinh khác có thể hữu ích bao gồm: valproate (Depakote), topiramate (Topamax), pyridoxine (vitamin B6), zonisamide (Zonegran), clobazam (Onfi) hoặc clonazepam (Klonopin). Tuy nhiên, những loại thuốc này kém hiệu quả hơn steroid / ACTH và vigabatrin, vì vậy không ưu tiên sử dụng trước.

Liệu pháp không dùng thuốc:

– Phẫu thuật động kinh nên được xem xét sớm ở một nhóm trẻ chọn lọc có vùng khu trú (vị trí cụ thể trong bờ biển) dẫn đến co thắt. Điều này bao gồm một số trẻ bị phức hợp xơ cứng củ hoặc dị dạng não:

– Ở những trẻ này, thường có các đặc điểm tiêu điểm gây co thắt, chẳng hạn như đầu hoặc mắt quay sang một bên.

– Điện não đồ ít có kiểu rối loạn nhịp tim điển hình và có thể cho thấy nhiều phóng điện khu trú hơn.

– Chế độ ăn ketogenic đã được báo cáo là an toàn, dung nạp tốt và có thể hiệu quả để điều trị trẻ bị co thắt ở trẻ sơ sinh không đáp ứng với ACTH hoặc steroid và vigabatrin.

– Ngoài ra có thể kết hợp vận động nhẹ nhàng, nghe nhạc giao hưởng, giữ thần kinh thư giãn và tránh các hoạt động dễ gây kích thích não, dễ gây chấn thương ( chơi game mạo hiểm, căng thẳng mất ngủ v.v…)

Nếu tình trạng co thắt ở trẻ sơ sinh vẫn tiếp diễn dù đã điều trị bằng ACTH hoặc steroid và vigabatrin, trẻ nên được khám bác sĩ chuyên khoa động kinh nhi khoa để xem xét liệu trình điều trị tốt nhất.

Chứng co thắt ở trẻ nhỏ là một dạng động kinh đặc biệt và khó kiểm soát. Tuy nhiên, việc phát hiện sớm và điều trị sớm có ý nghĩa rất lớn đối với sức khỏe của trẻ. Nếu chứng co thắt trẻ sơ sinh không điều trị sớm, trẻ thường sẽ bị khuyết tật phát triển hoặc khả năng vận động.

Phòng ngừa bệnh Hội chứng West

– Đối với các cặp đôi trước khi kết hôn và dự định sinh con, nên đi thăm khám tiền hôn nhân để phát hiện các bệnh lý di truyền.

-Phụ nữ khi mang thai cần ăn uống và nghỉ ngơi hợp lý, lắng nghe sự tư vấn của bác sĩ để hạn chế tối đa những kết cục sản khoa xấu, tránh ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ sơ sinh nói chung và não bộ nói riêng.

– Bố mẹ cần theo dõi sát sự phát triển về thể chất, vận động cũng như tâm thần của trẻ để phát hiện ngay những bất thường càng sớm càng tốt.

TÌM HIỂU VỀ HỘI CHỨNG DRAVET

Hội chứng Dravet là gì?

Hội chứng Dravet (tiếng Anh: Dravet syndrome), là một loại động kinh nặng hiếm gặp với các cơn động kinh kéo dài gây ra bởi tăng thân nhiệt hoặc sốt. Hội chứng này rất khó điều trị bằng thuốc chống co giật. Hầu hết trường hợp ghi nhận xảy ra thường bắt đầu ở trẻ dưới 1 tuổi. Charlotte Dravet lần đầu tiên mô tả chứng động kinh cơ nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh tại Trung tâm Saint Paul, Marseille Pháp năm 1978 và tên này sau đó được đổi thành hội chứng Dravet (theo tên bà) vào năm 1989.

Hội chứng Dravet đặc trưng bởi các cơn co giật do sốt hoặc không sốt kéo dài trong năm đầu đời trẻ nhỏ. Hội chứng này tiến triển thành các loại động kinh khác như co giật cơ và động kinh cục bộ, vận động chậm, đặc trưng bởi suy giảm nhận thức, rối loạn hành vi và thiếu hụt vận động. Những thiếu sót về hành vi thường bao gồm việc trẻ nhỏ hiếu động và bốc đồng, trong những trường hợp hiếm gặp hơn bao gồm cả những hành vi giống như tự kỷ. Hội chứng Dravet cũng liên quan đến rối loạn giấc ngủ bao gồm buồn ngủ và mất ngủ. Các cơn động kinh của những người mắc hội chứng Dravet trở nên tồi tệ hơn theo tuổi tác, vì căn bệnh này không thể quan sát được khi các triệu chứng xuất hiện lần đầu. Điều này, cùng với mức độ nghiêm trọng bệnh khác nhau từng trẻ được chẩn đoán và khả năng kháng thuốc của những cơn động kinh này đã khiến cho việc phát triển các phương pháp điều trị trở nên khó khăn.

Hội chứng Dravet xuất hiện trong năm đầu đời của trẻ. Tuổi trung bình khi bắt đầu co giật là 5,2 tháng, với phạm vi từ 1-18 tháng, nhưng thường là dưới 12 tháng. Cơn co giật đầu tiên thường kéo dài, có thể là biến thể tăng trương lực tổng quát hoặc biến thể huyết sắc tố, và có thể kết hợp với triệu chứng sốt hoặc không. Các cơn co giật ngắn hơn cũng có thể xảy ra.

Động kinh do sốt được chia thành hai loại: đơn giản và phức tạp. Một cơn động kinh do sốt sẽ được phân loại là phức tạp nếu nó xảy ra trong vòng 24 giờ sau một cơn động kinh khác hoặc nếu nó kéo dài hơn 15 phút. Một cơn co giật do sốt kéo dài dưới 15 phút sẽ được phân loại là đơn giản. Đôi khi các tác nhân gây căng thẳng thông thường như gắng sức, tăng nhiệt độ hoặc tắm nước nóng cũng có thể gây co giật ở những người mắc hội chứng này.

Tiên lượng cho trẻ mắc hội chứng co thắt ở trẻ nhũ nhi là gì?

Trẻ mắc hội chứng Dravet thường bị chậm phát triển các kỹ năng ngôn ngữ và vận động, tăng động và khó ngủ, nhiễm trùng mãn tính, các vấn đề về tăng trưởng cũng như khả năng cân bằng đồng thời gặp phải khó khăn trong việc giao tiếp với người khác. Ảnh hưởng của rối loạn này không giảm dần theo thời gian cho nên trẻ em được chẩn đoán mắc hội chứng Dravet đòi hỏi người chăm sóc phải tận tụy chăm sóc với sự kiên nhẫn, theo dõi chặt chẽ.

Điện não đồ, CT, MRI và chụp cột sống ban đầu thường bình thường, mặc dù sự chậm phát triển nói chung có thể thấy rõ nếu được thực hiện sau cơn động kinh. Điện não đồ tiếp theo có thể cho thấy phóng điện chậm lan tỏa và / hoặc tổng quát trong khi các hình ảnh khác vẫn bình thường. MRI có thể cho thấy teo toàn thân nhẹ hoặc xơ cứng hồi hải mã sau này trong cuộc đời. Sự phát triển thường đi đúng hướng trong năm đầu tiên nhưng sự chậm phát triển thường xuất hiện trong năm thứ 2 và thứ 3 của cuộc đời và thường rõ ràng ở độ tuổi 18-60 tháng.

Ở trẻ lớn hơn và người lớn, cơn co giật vẫn tồn tại, mặc dù tình trạng động kinh trở nên ít thường xuyên hơn theo thời gian. Chậm phát triển, khiếm khuyết về khả năng nói, dáng đi khập khiễng, giảm trương lực cơ, thiếu phối hợp và suy giảm sự khéo léo.

Những người mắc hội chứng Dravet có tỷ lệ tử vong đột ngột trong bệnh động kinh (SUDEP) cao hơn. Các nguyên nhân tử vong khác liên quan đến hội chứng Dravet bao gồm hậu quả của tình trạng động kinh và tử vong do tai nạn do chấn thương hoặc chết đuối.

Nguyên nhân của Hội chứng Dravet là gì?

Trong hầu hết các trường hợp, các đột biến gen gây ra hội chứng Dravet không phải do di truyền. Trong 70%- 90% bệnh nhân, hội chứng Dravet gây ra bởi các đột biến vô nghĩa trong gen SCN1A dẫn đến một đoạn mã codon kết thúc sớm và do đó tạo ra một protein không có chức năng. Gen này thường mã hóa cho kênh natri điện thế thần kinh Na (V)1.1.Các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng việc mất các kênh NA (V) 1.1 là đủ để gây ra chứng động kinh và tử vong sớm được thấy trong hội chứng Dravet.

Hiện tại, gen SCN1A có liên quan đến lâm sàng nhất; chiếm số lượng lớn nhất các đột biến liên quan đến động kinh đặc trưng xảy ra từ trước đến nay trong gen này. Thông thường, một đột biến sai nghĩa trong phân đoạn S5 hoặc S6 của lỗ rỗng trên kênh natri khiến kênh bị mất chức năng, tiền đề cho hội chứng Dravet. Chỉ cần một di truyền dị hợp tử của đột biến SCN1A là đã đủ những gì cần thiết để phát triển kênh natri bị lỗi. Đó là lý do tại sao bệnh nhân mắc hội chứng Dravet vẫn sẽ có một bản sao gen bình thường.

Thời điểm khởi phát các dấu hiệu và triệu chứng đầu tiên của hội chứng Dravet xảy ra cùng lúc với việc tiêm vắc-xin thông thường ở trẻ em, khiến một số người tin rằng vắc-xin chính là nguyên nhân gây ra hội chứng này. Tuy nhiên, đây có thể là một phản ứng không đặc hiệu với sốt, vì tiêm vắc-xin thường gây sốt, được biết là có liên quan đến động kinh ở những người mắc hội chứng Dravet. Một số bệnh nhân gặp phải thương tích vắc-xin từ bệnh não sau đó đã được xác nhận qua các thử nghiệm chứng minh thực sự có hội chứng Dravet.

Chẩn đoán Hội chứng Dravet như thế nào?

Hội chứng Dravet có thể được chẩn đoán lâm sàng. Trình bày bệnh sử là đặc điểm duy nhất và, theo sự đồng thuận năm 2017 của các nhà thần kinh học Bắc Mỹ có chuyên môn về Hội Chứng Dravet, bao gồm:

– Khởi phát điển hình từ 1 đến 18 tháng, thường xuyên nhất <12 tháng, trung bình 5,2.

– Các cơn co giật tăng trương lực toàn thân hoặc co giật toàn thân tái phát, thường kéo dài nhưng có thể ngắn.

– Các cơn co giật cơ xuất hiện sau 2 tuổi, sau đó là trạng thái choáng váng, cơn động kinh khu trú với suy giảm nhận thức và cơn động kinh vắng mặt không điển hình.

– Tăng thân nhiệt gây ra co giật ở hầu hết bệnh nhân (do bệnh tật, tiêm chủng, tắm nước ấm, gắng sức, v.v.) Các yếu tố khởi phát khác có thể bao gồm các hình thái thị giác hoặc nhạy cảm với ánh sáng, ăn uống và đi tiêu.

– Phát triển bình thường, khám thần kinh, MRI, và các phát hiện điện não đồ bình thường hoặc không đặc hiệu khi khởi phát.

Ở trẻ lớn hơn và người lớn:

– Co giật dai dẳng, có thể kéo dài hoặc không. Tình trạng động kinh trở nên ít thường xuyên hơn theo thời gian và có thể không rõ ràng ở tuổi thanh niên.

– Tăng thân nhiệt như một nguyên nhân gây co giật có thể giảm khi bệnh nhân già đi.

– Cơn kịch phát co giật khi sử dụng các tác nhân kênh natri.

– Khuyết tật trí tuệ rõ ràng sau 18-60 tháng.

– Dáng đi cúi người, giảm trương lực cơ, mất khả năng phối hợp và suy giảm sự khéo léo.

– MRI có thể bình thường hoặc cho thấy teo nhẹ toàn thân và / hoặc xơ cứng hồi hải mã.

– Điện não đồ có thể cho thấy nền chậm lan tỏa với phóng điện đa tiêu điểm và / hoặc tổng quát.

Phương hướng điều trị hội chứng Dravet như thế nào?

Diễn tiến của hội chứng Dravet tiến triển và không thể đoán trước có thể gây lo lắng cực độ cho gia đình của những đứa trẻ bị ảnh hưởng. Việc chẩn đoán sớm cho trẻ là rất quan trọng để điều trị thích hợp và đạt được kết quả tốt nhất.

  • Động kinh trong hội chứng Dravet là một dạng động kinh khó trị, có thể khó kiểm soát nhưng có thể giảm triệu chứng bằng thuốc chống co giật như clobazam, Stiripentol, topiramate và valproate. Bởi vì quá trình rối loạn khác nhau theo từng cá nhân, nên các phác đồ điều trị có thể khác nhau.
  • Một chế độ ăn nhiều chất béo và ít carbohydrate cũng có thể có lợi, được gọi là chế độ ăn ketogenic. Mặc dù điều chỉnh chế độ ăn uống có thể giúp đỡ phần nào, nhưng không loại bỏ hoàn toàn các triệu chứng. Cho đến khi một hình thức điều trị hoặc chữa bệnh tốt hơn được phát hiện, những người mắc bệnh này sẽ bị rung giật cơ cho đến hết đời.

– Phương pháp điều trị bao gồm phục hồi chức năng nhận thức thông qua liệu pháp tâm lý và lời nói. Ngoài ra, valproate thường được sử dụng để ngăn ngừa tái phát cơn co giật do sốt, kết hợp với thuốc benzodiazepine được sử dụng cho các cơn động kinh kéo dài, nhưng những phương pháp điều trị này thường không đủ.

+) Stiripentol là loại thuốc giả dược có kiểm soát duy nhất dùng trong các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng cho thấy hiệu quả trong các thử nghiệm. Trong trường hợp co giật kháng thuốc nhiều hơn, topiramate và chế độ ăn ketogen được sử dụng như liệu pháp điều trị thay thế. Cannabidiol (CBD) đã được chấp thuận tại Hoa Kỳ để điều trị hội chứng Dravet năm 2018. Một nghiên cứu năm 2017 cho thấy tần suất động kinh mỗi tháng giảm từ 12 xuống còn 6 khi sử dụng cannabidiol, so với giảm từ 15 xuống 14 khi điều trị bằng thuốc giả dược.

  • Phẫu thuật không được chỉ định ở hầu hết những người mắc hội chứng Dravet, mặc dù kích thích dây thần kinh phế vị (VNS) có thể hữu ích ở một số trẻ em.
  • Tất cả những người bị hội chứng Dravet nên có một loại thuốc cứu nguy khi lên cơn co giật, phòng trường hợp cơn co giật trở nên nghiêm trọng. Ngoài ra, tất cả trẻ em và người lớn nên có bản Sơ cứu khi lên cơn co giật, cung cấp các khuyến nghị điều trị chi tiết cho các trường hợp khẩn cấp về co giật.
  • Quá nóng là tác nhân gây co giật thường gặp nhất ở trẻ em mắc hội chứng Dravet. Do đó, nên tránh các tình trạng có thể gây tăng thân nhiệt – như mặt trời mùa hè, gắng sức hoặc tắm nước nóng.
  • Trẻ em mắc hội chứng Dravet có nguy cơ bị thiếu hụt nhận thức và thể chất nhưng có thể giảm thiểu những điều này bằng thuốc thích hợp và bằng cách cung cấp các cơ hội giáo dục và phục hồi thích hợp, như trị liệu bằng lời nói và nghề nghiệp.

Triển vọng cho hội chứng Dravet là gì?

Hội chứng Dravet rất khó để phòng ngừa, nhưng nếu các cặp đôi chuẩn bị kỹ càng trước khi kết hôn và sinh con thì cơ hội sinh ra những em bé khỏe mạnh, nình thường sẽ cao hơn nhiều. Bố mẹ cần theo dõi sát sự phát triển về thể chất, vận động cũng như tâm thần của trẻ sơ sinh để phát hiện ngay những bất thường càng sớm càng tốt.

Mặc dù đã có hơn 30 năm nghiên cứu, hội chứng Dravet vẫn là một rối loạn động kinh khó điều trị với tác động lớn đến trẻ em bị ảnh hưởng và gia đình của họ. Tuy nhiên, hiện nay kiểm soát động kinh nói chung được cải thiện so với trước đây, vì vậy phòng ngừa các cơn động kinh nghiêm trọng ở bệnh nhân nhỏ tuổi có thể cải thiện tiên lượng.

May mắn thay, sự phát triển lớn trong sự hiểu biết của chúng ta về nguyên nhân di truyền của hội chứng Dravet đã mở đường cho các phương pháp điều trị phù hợp hơn và triển vọng của các loại thuốc chính xác nhắm trực tiếp vào nguyên nhân gốc của rối loạn. Sự phát triển của các loại thuốc nhằm tăng cường chức năng của Nav1.1 ở những bệnh nhân bị đột biến SCN1A là một hướng đi mới và đầy hứa hẹn trong điều trị hội chứng Dravet. Những loại thuốc này không chỉ giúp ngăn ngừa co giật mà còn có thể bắt đầu đảo ngược một số sự chậm phát triển liên quan đến rối loạn này.

TÌM HIỂU VỀ HỘI CHỨNG LENNOX-GASTAUT

Hội chứng Lennox–Gastaut là gì?

Hội chứng Lennox–Gastaut được đặt tên theo các nhà thần kinh học William G. Lennox (Boston, USA) và Henri Gastaut (Marseille, Pháp). Ngày Nhận thức hội chứng Lennox-Gastaut quốc tế là ngày 1 tháng 11.

Tổng quan về Hội chứng Lennox–Gastaut?

– Hội chứng Lennox-Gastaut là một dạng động kinh nặng hiếm gặp thường gặp ở trẻ nhỏ từ 2-6 tuổi. Trẻ em có hội chứng Lennox Gastaut thường gặp nhiều loại co giật khác nhau. Cứ 4 trẻ mắc hội chứng Lennox-Gastaut thì có 1 trẻ không tìm được nguyên nhân.

– Trẻ mắc hội chứng hội chứng Lennox-Gastaut chiếm khoảng 2 đến 5% trong tổng số trẻ em bị động kinh.

– Thông thường, hội chứng Lennox-Gastaut tồn tại qua thời thơ ấu và thanh thiếu niên đến những năm trưởng thành. Hội chứng Lennox Gastaut cũng là dạng bệnh động kinh kháng thuốc nên trẻ thường gặp nhiều khó khăn trong điều trị.Sự chậm phát triển trí tuệ hầu như khó có thể hồi phục.

– Các xét nghiệm điện não đồ và MRI là điều cần thiết trong việc đánh giá y tế. Các nghiên cứu về di truyền và chuyển hóa nên được thực hiện nếu không tìm thấy nguyên nhân trên MRI.

– Thuốc chống co giật, liệu pháp ăn kiêng, thiết bị cấy ghép và phẫu thuật có thể làm giảm cơn động kinh, đồng thời mang lại hy vọng và sự giúp đỡ cho những bệnh nhân mắc hội chứng Lennox-Gastaut.

Biểu hiện của hội chứng Lennox Gastaut như thế nào?

– Trẻ thường xuyên xuất hiện các cơn động kinh khác nhau như động kinh cơn mất trương lực, động kinh toàn thể, động kinh vắng ý thức. Trong đó loại động kinh phổ biến nhất trong hội chứng Lennox Gastaut là cơn động kinh vắng ý thức

– Trong một số trường hợp trẻ có thể bị chóng mặt và mất thăng bằng do phát cơn động kinh.

– Khi mới phát bệnh, có trẻ vẫn phát triển như những đứa trẻ khác. Sau một thời gian xuất hiện triệu chứng bệnh động kinh Lennox Gastaut trẻ có biểu hiện rối loạn tinh thần.

Chẩn đoán hội chứng Lennox Gastaut?

Việc chuẩn đoán hội chứng Lennox Gastaut thường gặp khó khăn vì trẻ mắc hội chứng Lennox Gastaut thường gặp nhiều loại động kinh khác nhau. Để một đứa trẻ hoặc người lớn được chẩn đoán mắc hội chứng Lennox-Gastaut, cần có ba đặc điểm chính, gồm những điều sau đây:

Thứ 1: Xuất hiện nhiều loại động kinh cùng một lúc:

– Các loại co giật trong hội chứng Lennox-Gastaut bao gồm cơn tăng trương lực, cơn mất trương lực hoặc cơn vắng ý thức không điển hình, cơn co giật cơ và co giật toàn thể bắt đầu từ thời thơ ấu.Trong đó loại động kinh phổ biến nhất trong hội chứng Lennox Gastaut là cơn động kinh vắng ý thức

– Co giật bắt đầu từ thời thơ ấu nhưng các loại khác nhau có thể xuất hiện theo thời gian. Co giật khu trú (một vùng của não) trở nên phổ biến hơn ở thanh thiếu niên và người lớn.

Thứ 2: Một kiểu mẫu điện não đồ đặc trưng.

Điện não đồ trong lúc tỉnh táo, cho thấy nền chậm lan tỏa hoặc lan rộng và các đợt bùng phát sóng tăng đột biến chậm. Còn điện não đồ trong giấc ngủ, một kiểu mẫu điện não đồ đặc trưng, được gọi là “hoạt động nhanh kịch phát tổng quát” được nhìn thấy. Điều này đôi khi có thể tương quan với cơn co giật nhỏ khó phát hiện.

Thứ 3: Suy giảm nhận thức, các vấn đề về hành vi hoặc chậm phát triển

Trước khi bắt đầu co giật, 70-80% trẻ em có tiền sử chậm phát triển và các vấn đề thần kinh. Khi bắt đầu co giật, những vấn đề chậm phát triển này hầu như luôn có thể nhận thấy và thường trở nên tồi tệ hơn theo thời gian.

Nguyên nhân gây hội chứng Lennox Gastaut là gì?

Hiện nay các bác sỹ vẫn chưa xác định được chính xác nguyên nhân gây hội chứng Lennox Gastaut, nhưng trong một số trường hợp nguyên nhân gây Lennox Gastaut có thể là do tổn thương não:

– Trẻ bị tổn thương não khi sinh

– Trẻ bị tổn thương não do nhiễm trùng não (như viêm não, viêm màng não)

– Trẻ mắc hội chứng West không được điều trị

– Trẻ bị tổn thương não do bệnh xơ cứng não củ

Phương pháp điều trị như thế nào?

Phương pháp 1: Thuốc chống co giật

– Phương pháp điều trị đầu tiên cho bất kỳ người nào bị động kinh, bao gồm cả trẻ em và người lớn mắc hội chứng Lennox-Gastaut, là dùng thuốc chống co giật. Động kinh với hội chứng Lennox-Gastaut thường không được kiểm soát bằng một loại thuốc động kinh, mà cần thiết phối hợp hai hoặc nhiều loại thuốc. Ngay cả trong trường hợp đó đó, thuốc có thể không đủ kiểm soát cơn co giật và người đó tiếp tục có nguy cơ bị thương, cấp cứu co giật, và suy giảm nhận thức (suy nghĩ) và hành vi.

– Một trong những loại thuốc co giật phổ biến nhất được sử dụng trong hội chứng Lennox-Gastaut là axit valproic. Các loại thuốc đã được chứng minh là làm giảm co giật ở nhiều người bị hội chứng Lennox-Gastaut là lamotrigine, topiramate, felbamate, rufinamide, clobazam, cannabidiol và gần đây nhất là fenfluramine. Tuy nhiên, các loại thuốc khác cũng có thể hữu ích.

Khi cơn co giật không đáp ứng với thuốc, đã đến lúc xem xét các phương pháp điều trị khác.

Phương pháp 2: Liệu pháp ăn kiêng

Các phương pháp điều trị bằng chế độ ăn uống thường có thể làm giảm số lượng các cơn co giật ở những người bị hội chứng Lennox-Gastaut. Số lượng hoặc liều lượng của một số loại thuốc điều trị co giật có thể được giảm xuống nếu liệu pháp ăn kiêng hoạt động tốt. Các liệu pháp ăn kiêng được sử dụng cho hội chứng Lennox-Gastaut và các dạng động kinh khác bao gồm chế độ ăn ketogenic, chế độ ăn Atkins đã sửa đổi và chế độ ăn có Chỉ số đường huyết thấp. Những chế độ ăn kiêng này hạn chế một số lựa chọn thực phẩm, vì vậy chúng có thể khó duy trì trong thời gian dài.

– Chế độ ăn ketogenic hạn chế nhất và thường được sử dụng khi một số loại thuốc không thành công. Nó cũng có thể được cung cấp dễ dàng ở trẻ em hoặc những người lấy thức ăn và dinh dưỡng của họ qua một ống trong dạ dày của họ. Cha mẹ hoặc những người chăm sóc khác có thể kiểm soát các loại và lượng thức ăn được cho. Chế độ ăn ketogenic do bác sĩ chỉ định và được chuyên gia dinh dưỡng theo dõi cẩn thận.

– Đối với một số trẻ chế độ ăn Atkins cải tiến có thể làm giảm cơn co giật. Chế độ ăn kiêng Atkins là một chế độ ăn ít carbohydrate, thường được khuyến nghị áp dụng cho mục đích giảm cân. Chế độ ăn kiêng Atkins cũng có nguyên lý tương tự với chế độ ăn ketogenic, thường được áp dụng cho trẻ bị động kinh. Chế độ ăn kiêng Atkins đã được sửa đổi và chế độ ăn uống có chỉ số đường huyết thấp tự do hơn và dễ sử dụng hơn. Chúng đang được thử nhiều hơn ở thanh thiếu niên và người lớn.

Phương pháp 3: Phẫu thuật và sử dụng thiết bị y tế.

– Phẫu thuật: Trong trường hợp hiếm hoi, những người mắc hội chứng Lennox-Gastaut phát hiện có một vùng não khu trú có thể được loại bỏ để giúp kiểm soát các cơn động kinh. Sau khi phẫu thuật điều trị động kinh, bệnh nhân cần phải tiếp tục dùng thuốc chống động kinh trong 1 – 2 năm tiếp theo để cải thiện và hồi phục sức khỏe.

– Kích thích dây thần kinh phế vị

Thiết bị phổ biến nhất được sử dụng ở những người mắc hội chứng Lennox-Gastaut là kích thích dây thần kinh phế vị với . Cần phẫu thuật để đặt thiết bị vào vùng ngực trái và bên trái cổ. Nó không yêu cầu phẫu thuật trong não.

Phương pháp 4: Hỗ trợ từ gia đình và những người xung quanh.

– Vì bệnh nhân mắc hội chứng Lennox-Gastaut thường gặp nhiều khó khăn trong phát triển, nên cần sự hỗ trợ và động viên rất lớn từ gia đình và bạn bè. Gia đình và người thân bệnh nhân nên nắm rõ Cách xử trí khi gặp người lên cơn động kinh, để hỗ trợ người bệnh khi cần thiết.

– Gia đình của những người bị hội chứng Lennox-Gastaut nên hợp tác chặt chẽ với nhân viên công tác xã hội để tìm các nguồn lực nhằm tối đa hóa chất lượng cuộc sống cho con họ. Khi trẻ lớn hơn sẽ cần đến những trợ giúp khác. Nhân viên công tác xã hội có thể giúp tìm hiểu các nguồn tài chính, chẳng hạn như các lựa chọn về an sinh xã hội và bảo hiểm y tế, các chương trình dạy nghề hoặc ban ngày, và các lựa chọn về nơi ở hoặc cuộc sống được hỗ trợ, nếu thích hợp.

TÌM HIỂU VỀ HỘI CHỨNG OHTAHARA

Hội chứng Ohtahara là gì?

– Hội chứng Ohtahara là hội chứng bệnh động kinh hiếm gặp được phát hiện ở trẻ sơ sinh. Đây cũng được xem như là bệnh não gây động kinh khởi phát sớm ở trẻ sơ sinh. Cơn động kinh có thể khởi phát trong 3 tháng đầu đời.

– Trẻ sơ sinh có thể xuất hiện những vấn đề phát triển nghiêm trọng và kêt quả kiểm tra thần kinh bất thường, thậm chí trước khi bệnh bắt đầu khởi phát.

– Những vấn đề về thần kinh/vận động và liên quan đến nhận thức có thể diễn biến tệ hơn nếu cơn bệnh tăng lên. Hội chứng Ohtahara có thể ảnh hưởng ở cả trẻ trai và trẻ gái.

Biểu hiện của Hội chứng Ohtahara như thế nào?

Có nhiều dạng động kinh có khả năng xảy ra, nhưng các cơn co cứng cơ trương lực (gây hiện tượng co cứng ở tay và chân) là phổ biến nhất.

– Những cơn động kinh này chỉ xảy ra trong vài giây nhưng có thể diễn ra cùng lúc hoặc từng cơn.

– Cơn co giật một bên cơ thể có thể phổ biến hơn.

– Các cơn đau này xuất hiện ngay cả khi trẻ còn thức hoặc đang ngủ.

– Các dạng động kinh khác có thể xảy ra trong Hội chứng Ohtahara bao gồm cục bộ (khởi phát tại một vùng của não bộ), mất trương lực, giật cơ hoặc các cơn động kinh cục bộ co cứng – co giật.

– Trẻ em mắc Hội chứng Ohtahara có thể cũng xuất hiện những cơn co thắt trẻ nhũ nhi.

Nguyên nhân của Hội chứng Ohtahara là gì?

Hầu hết các trường hợp mắc Hội chứng Ohtahara đều do não dị tật hoặc đột biến gen nào đó. Các nguyên nhân từ sự chuyển hóa ít xảy ra hơn. Trong một vài trường hợp, không có nguyên nhân cụ thể.

– Dị tật não có thể sẽ khuếch tán (ảnh hưởng các khía cạnh của não) hoặc tập trung (ảnh hưởng chỉ một khu vực hoặc một bên).

– Đột biến gen ám chỉ những thay đổi trong một gen hoặc một nhóm các gen mà có thể tác động đến sự ảnh hưởng của gen đến sự phát triển hoặc chức năng của não.

PHẦN 3. XỬ TRÍ VÀ ĐIỀU TRỊ ĐỘNG KINH TRẺ EM

CÁC LOẠI THUỐC CHỐNG ĐỘNG KINH THƯỜNG GẶP

  1. Valproic acid (depakin, serenica…)

Có tác dụng với cơn động kinh toàn thể và động kinh cục bộ, là lựa chọn đầu tiên khi bắt đầu dùng thuốc. Đã được sử dụng nhiều cho trẻ em nhỏ. Loại thuốc này còn có hiệu quả làm dịu chứng đau nửa đầu. Tác dụng phụ của loại thuốc này là có khi làm  tăng amoniac, giảm chức năng gan, giảm tiểu cầu…nên cần xét nghiệm máu định kỳ. Trường hợp là phụ nữ đang trong độ tuổi mang thai sẽ ưu tiên dùng thuốc khác hoặc sử dụng với liều lượng ít.

  1. Carbamazepine (tegretol)

Có tác dụng với động kinh cục bộ, là lựa chọn đầu tiên khi bắt đầu dùng thuốc.Đã được sử dụng nhiều cho trẻ em nhỏ. Cũng có tác dụng giảm đau dây thần kinh, làm ổn định cảm xúc. Tác dụng phụ của loại thuốc này là phát ban, gây buồn ngủ, gây giảm chức năng gan…nên cần định kỳ xét nghiệm máu. Có khi cũng xuất hiện tình trạng khó nghe âm thanh.

  1. Levetiracetam(E-keppra)

Có hiệu quả với động kinh cục bộ và một bộ phận động kinh toàn thể, không có tác dụng khi kết hợp với loại thuốc khác. Cũng thường là lựa chọn đầu tiên khi bắt đầu dùng thuốc. Tác dụng phụ là có thể gây giảm chức năng gan nên cần xét nghiệm máu định kỳ. Ngoài tác dụng phụ nêu trên nó còn có trường hợp gây bồn chồn, lo lắng, cảm xúc bất ổn.

  1. Lamotrigine(lamictal)

Có tác dụng rộng trên cả động kinh toàn thể và động kinh cục bộ. Chỉ có loại viên nén nhưng dễ tan trong nước và dễ uống. Thường hay xuất hiện tác dụng phụ là phát ban, dị ứng nên cần chú ý. Vì thường bắt đầu dùng thuốc với lượng nhỏ rồi tăng dần nên phải mất 1 đến 2 tháng mới nhìn thấy hiệu quả. Nó còn có tác dụng trong ổn định cảm xúc.

LƯU Ý KHI DÙNG THUỐC CHỐNG ĐỘNG KINH

Mục tiêu của điều trị bệnh động kinh bằng thuốc là kiểm soát tối đa các cơn đồng hành với việc giảm thiểu tác dụng phụ có hại của thuốc và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.

Các thuốc chống động kinh không giúp điều trị khỏi hẳn bệnh động kinh, nhưng nếu dùng thuốc trong thời gian dài thì khi ngừng thuốc có một số trường hợp cơn động kinh không tái phát. Để kiểm soát tốt thường là phải dùng thuốc lâu dài, thậm chí là suốt đời. Còn nếu để tình trạng cơn co giật kéo dài mà không được điều trị thì bệnh nhân có thể gặp phải các nguy cơ như: chậm phát triển thể chất, sa sút tâm thần, bệnh nhân bị cô lập với cuộc sống xã hội, chấn thương do co giật và có thể tử vong.

  1. Phân loại thuốc chống động kinh: Tùy vào thời điểm ra đời có thể chia thuốc chống động kinh ra 2 nhóm:

– Thuốc thế hệ cũ: ra đời cách nay đã lâu đời (từ năm những năm 1900) như phenobarbital, carbamazepin, acid valproic, phenytoin hay valproat…

– Thuốc thế hệ mới: ra đời trong thời gian gần đây (từ năm 2000 trở lại), gồm có: gabapentin, lamotrigin, topiramat, oxcarbazepin, levetiracetam, pregabalin…

Thuốc chống động kinh mới hơn có xu hướng ít tác dụng phụ hơn nhưng hiệu quả điều trị chưa chắc đã hơn các thuốc thế hệ cũ. Bởi vì, sự lựa chọn thuốc chống động kinh còn phụ thuộc vào đặc điểm của từng bệnh nhân, có người lại thích hợp với thuốc thế hệ cũ hơn. Cả 2 loại thuốc mới và cũ thường hiệu quả như nhau trong quá trình mới điều trị động kinh.

  1. Thuốc chống động kinh có an toàn để sử dụng?

Các thuốc chống động kinh thường có hai cơ chế tác dụng. Cách thứ nhất, tác động trực tiếp vào ổ tế bào thần kinh bệnh lý làm cho những tế bào này không có khả năng phóng điện và do đó trung tâm tạo ra cơn động kinh sẽ mất khả năng phát nhịp, động kinh không hình thành. Cách thứ hai là làm tăng ngưỡng kích thích của những tế bào thần kinh lành xung quanh để những kích thích điện động kinh không có con đường lan truyền hay lan toả ra khắp vỏ não và do vậy cơn động kinh cũng không xuất hiện.

Bên cạnh tác dụng chữa bệnh thì thuốc chống động kinh có thể gây tác dụng phụ cho người sử dụng như: ảnh hưởng tới trí nhớ, gây dị ứng, tăng men gan…. Tuy nhiên với thông tin nói rằng,  thuốc chống động kinh có ảnh hưởng độc hại và trầm trọng, thậm chí gây tử vong là hoàn toàn chưa đúng. Ngoại trừ có trường hợp dùng gardenal (mà hiện nay hầu như không được sử dụng nữa) với liều dùng cực cao để tự tử, thì cho tới nay chưa có báo cáo chính thức nào cho thấy dùng thuốc chống động kinh ở liều điều trị lại làm cho bệnh nhân tử vong. Còn các thuốc chống động kinh khác đang được sử dụng hiện nay đều rất an toàn, người bệnh có thể an tâm sử dụng để điều trị.

  1. Lưu ý khi sử dụng thuốc chống động kinh

Bác sĩ điều trị sau khi đặt chẩn đoán sẽ chọn lựa loại thuốc chống động kinh phù hợp cho tình trạng bệnh lý của bệnh nhân. Liều lượng thuốc chỉ định phải căn cứ vào thể bệnh, loại cơn lâm sàng, thể trạng bệnh nhân. Ngoài ra còn một số lưu ý khác trong quá trình chỉ định và sử dụng thuốc chống động kinh như:

– Khởi động việc điều trị chỉ bằng một loại thuốc nhất định. Không được kết hợp 2 thứ thuốc cùng loại với nhau. Ví dụ: phenobarbital với primidon, seduxen với mogadon…bởi vì sử dụng phối hợp 2 thuốc ngay từ đầu nếu không có hiệu quả thì khó lòng có thể đánh giá được thuốc nào là thuốc không tác dụng. Khởi đầu bằng liều thấp nhất mà thuốc có tác dụng, tức liều có tác dụng ngăn chặn cơn động kinh xảy ra. Lưu ý không nên dùng liều cao ngay từ đầu vì sẽ gây ra tác dụng phụ có hại.

– Thuốc điều trị bệnh động kinh phải được dùng hàng ngày, đúng và đủ liều quy định trong thời gian mà bác sĩ chỉ định. Bệnh nhân không được tự ý tăng, giảm hoặc ngừng việc uống thuốc. Chỉ cần bỏ một lần không uống vì bất kỳ lý do gì đều có thể làm giảm nồng độ dưới ngưỡng tác dụng điều trị của thuốc, khiến bệnh động kinh có nguy cơ bị tái phát với mức độ nặng hơn, cơn mau hơn.

– Bệnh nhân và gia đình cần theo dõi diễn biến lâm sàng của bệnh và các biểu hiện thứ phát của thuốc để kịp thời thông báo cho bác sĩ điều trị biết nhằm điều chỉnh liều lượng thuốc cho phù hợp với bệnh trạng của người bệnh.

– Ngoài ra, trong quá trình điều trị cần kiểm tra thường xuyên các chỉ số về công thức máu, các chức năng gan, thận của bệnh nhân. Tùy theo từng trường hợp, ngoài thuốc bệnh nhân cần có chế độ ăn uống, sinh hoạt, lao động nghỉ ngơi, giải trí phù hợp.

  1. Khi nào có thể ngừng điều trị động kinh?

Bệnh động kinh là một trạng thái bệnh lý kéo dài và có thể mãn tính tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh đặc biệt là các tổn thương ở não hoặc là một ổ động kinh hoặc là do ngưỡng co giật ở não bị hạ thấp. Vì vậy cần ý thức phải điều trị động kinh một cách lâu dài và kiên trì. Tuy nhiên cũng có một số trường hợp, hoàn cảnh cho phép đặt vấn đề ngừng điều trị động kinh.

Sau 2 năm điều trị mà không thấy có một cơn động kinh nào tái diễn, bác sĩ tiến hành cho ngừng thuốc. Trước khi ngừng sẽ phải giảm liều thuốc dần dần mà không dừng thuốc đột ngột. Thời gian giảm liều kéo dài trong khoảng 3 – 6 tháng. Trong thời gian giảm liều mà có cơn động kinh xuất hiện thì lại phải tiếp tục điều trị động kinh trong tối thiểu 2 năm tiếp theo tính từ thời điểm dùng lại thuốc này. Như vậy, cần ý thức rằng có khi người bệnh sẽ phải dùng thuốc kéo dài cho đến hết cả cuộc đời. Trong điều trị bệnh động kinh, sự hợp tác giữa bệnh nhân, người nhà và bác sĩ chuyên khoa là vô cùng quan trọng.

  1. Điều cần lưu ý khi uống thuốc chống động kinh với các thuốc khác?

Khi uống thuốc chống động kinh kết hợp với những loại thuốc khác có thể gây tác dụng tương hỗ lẫn nhau làm cho tác dụng của thuốc yếu đi hoặc mạnh lên, nên khi muốn sử dụng thuốc khác ngoài thuốc chống động kinh hãy trao đổi kỹ với bác sĩ chủ trị và dược sĩ.

Hơn nữa một số loại thực phẩm chức năng cũng có ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc chống động kinh nên việc trao đổi cẩn thận với bác sĩ chủ trị và dược sĩ là rất quan trọng.

NHỮNG HIỂU LẦM GÂY KHÓ KHĂN CHO VIỆC ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐỘNG KINH

Động kinh là bệnh phổ biến, ước tính chiếm 0,5-1% dân số, hơn 50% xuất hiện ở trẻ em, nhất là trẻ nhỏ dưới 3 tuổi. Hơn 60% bệnh nhân động kinh có thể chữa khỏi nếu được chẩn đoán sớm và tuân thủ theo điều trị của thầy thuốc. Tuy nhiên, những hiểu lầm tai hại dưới đây sẽ gây khó khăn cho việc điều trị bệnh động kinh.

Quan niệm bệnh động kinh là bệnh không chữa khỏi hoặc sẽ tự khỏi cho nên không tiếp cận điều trị y tế dẫn đến việc bỏ lỡ việc điều trị sớm.

Động kinh là bệnh mạn tính cần kiên trì điều trị, nhưng sai lầm của nhiều người là điều trị gián đoạn, thậm chí đang điều trị thuốc chống động kinh lại chuyển sang các bài thuốc lá, thuốc nam làm bệnh trở nặng, thậm chí gây ngộ độc cho cơ thể, nhiều bệnh nhân tự tiện tăng, giảm liều, quên uống thuốc hay tự ý đổi thuốc đã làm mất cơ hội khỏi bệnh.

Tự ý không uống theo đơn và liều lượng của bác sĩ đã kê

Việc đơn thuốc có những loại thuốc mà bên ngoài đề: Thuốc độc và chỉ dành cho trẻ trên bao nhiêu tuổi… khiến cha mẹ lo lắng và không cho con uống theo chỉ định bác sĩ. Điều này là chưa chính xác, bởi vì đối với mỗi độ tuổi đều có liều lượng dung nhất định.

Theo Khảo sát lý do bệnh nhân đang điều trị động kinh phải nhập viện vì co giật (Hội thần kinh học Việt Nam), có 40 ca (88,89%) tái nhập viện vì ngưng đột ngột thuốc chống Động kinh cho thấy Bệnh nhân chưa hiểu được tầm quan trọng của việc điều trị kéo dài, chỉ giảm liều và ngưng thuốc khi có ý kiến của Bác sĩ điều trị.

Khi bác sĩ kê đơn thăm khám đều dựa trên cân nặng và độ tuổi của bệnh nhân để tăng hoặc giảm liều thuốc phù hợp để chữa bệnh cho con, nên gia đình nhất thiết cần tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ và không được tự ý dừng hoặc giảm liều thuốc. Việc gia đình cần làm là theo dõi biểu hiện cơn giật và ghi lại rõ ràng, theo dõi tình trạng thể chất (cân nặng, tâm sinh lý…) để trao đổi với bác sĩ khi thăm khám nhằm chỉnh liều thuốc phù hợp.

Xem nhẹ, coi thường các biểu hiện co giật, nghe theo lời người không có chuyên môn.

Bất kì các biểu hiện nào khác lạ trên cơ thể đều cần đến thăm khám ở các chuyên khoa thần kinh để được giải quyết kịp thời. Không nên nghe lời truyền miệng, những kinh nghiệm dân gian để chữa bệnh khi chưa được thăm khám và lên phác đồ điều trị phù hợp.

CHẾ ĐỘ ĂN KIÊNG KETOGENIC TRONG ĐIỀU TRỊ ĐỘNG KINH

Chế độ ăn Ketogenic là gì?

  • Chế độ ăn Ketogenic cho chứng động kinh là chế độ ăn kiêng có hàm lượng chất béo cao, chỉ cần đủ chất đạm để duy trì và tăng trưởng cơ thể, và lượng carbohydrate rất thấp.

Chế độ ăn kiêng Ketogenic cho bệnh động kinh là một chế độ ăn uống đặc biệt đã giúp nhiều trẻ em và một số người lớn kiểm soát cơn động kinh tốt hơn (hoặc thậm chí là hoàn toàn).

Đây là phương pháp điều trị đầu tiên cho một số hội chứng động kinh cụ thể, chẳng hạn như chứng động kinh do đột biến ở GLUT-1 hoặc thiếu enzyme pyruvate dehydrogenase.

Nguồn gốc của chế độ ăn Ketogenic?

Chế độ ăn Ketogenic cho chứng động kinh được phát triển bởi Tiến sĩ Hugh Conklin ở Michigan.

Bên cạnh thuốc điều trị, chế độ ăn Ketogenic trở thành một phần của kế hoạch dự phòng chuẩn cho động kinh ở trẻ em bị động kinh khó kiểm soát bằng thuốc men. Với hơn 300.000 trẻ em ở Hoa Kỳ bị động kinh, Kentogenic đã trở thành một phần bổ sung quan trọng cho kho vũ khí điều trị chứng động kinh. Các nhà nghiên cứu đang bắt đầu nhận thấy nó có những tác dụng đối với người lớn bị rối loạn thần kinh.

Chế độ ăn Ketogenic như thế nào?

Chế độ ăn Ketogenic cho chứng động kinh là chế độ ăn kiêng có hàm lượng chất béo cao, chỉ cần đủ chất đạm để duy trì và tăng trưởng cơ thể, và lượng carbohydrate rất thấp.

Dưới đây là mô tả ngắn gọn về một thực đơn Ketongenic điển hình:

Những thực phẩm bạn nên tránh:

Dựa theo nguyên tắc nền tảng của chế độ ăn kiêng này, bạn nên tránh ăn những thực phẩm có lượng carbohydrate cao sau đây:

  • Đậu: Đậu Hà Lan, đậu thận, đậu lăng, đậu xanh…
  • Thực phẩm có nhiều đường: Soda, nước ép trái cây, sinh tố, bánh, kem, kẹo…
  • Các loại ngũ cốc hoặc tinh bột: Các sản phẩm từ lúa mì, gạo, mì ống, ngũ cốc…
  • Chất béo không lành mạnh: Hạn chế sử dụng dầu thực vật đã qua sử dụng hoặc mayonnaise…
  • Các sản phẩm ít chất béo: Đây thường là những thực phẩm đã qua xử lý và có rất nhiều carbohydrate.
  • Thức uống có cồn: Do hàm lượng carbohydrate cao nên nhiều đồ uống có cồn có thể phá vỡ chế độ ăn Keto của bạn.

Các biến thể của chế độ ăn này có thể thay thế heavy cream và bơ bằng dầu dừa.

Những thực phẩm bạn nên ăn

Bạn có thể xây dựng chế độ ăn kiêng này dựa theo những thực phẩm gợi ý sau đây:

  • Cá béo: Cá hồi, cá hồi, cá ngừ, cá thu…
  • Thịt: Thịt bò, thịt gà
  • Các loại hạt: Hạnh nhân, óc chó, hạt lanh, hạt bí ngô, hạt chia…
  • Dầu tốt cho sức khỏe: Dầu ô liu nguyên chất, dầu dừa và dầu bơ…
  • Phô mai: Các loại phô mai chưa qua chế biến như cream, cheddar, mozzarella…
  • Rau chứa hàm lượng carbohydrate thấp: Các loại rau xanh, cà chua, hành tây, ớt chuông…

Ngoài các nhóm thực phẩm kể trên, bạn có thể bổ sung thêm trứng luộc, chocolate đen, dâu… để làm món ăn vặt.

Chế độ ăn Ketogenic có hiệu quả như thế nào với động kinh?

Các nghiên cứu cho thấy khoảng một phần ba số bệnh nhân sẽ giảm ít nhất 90% cơn động kinh và một phần ba sẽ giảm 50% đến 90% cơn động kinh.

Có một vài ý kiến về cách thức và lý do tại sao chế độ ăn này có tác dụng, nhưng chưa có bằng chứng cụ thể giải thích cơ chế hiệu quả của chế độ ăn này. Sự thay đổi trong các chất dẫn truyền thần kinh, biểu hiện gen, và ảnh hưởng lên thụ thể nơ-ron là một số cơ chế được các nhà khoa học đưa ra.

Người lớn bị động kinh có thể được hưởng lợi từ Chế độ ăn Ketogenic?

Một số nghiên cứu chỉ ra Chế độ ăn kiêng Ketogenic ở người lớn bị động kinh có kết quả tương tự như các nghiên cứu với trẻ em. Tuy nhiên, vẫn cần nhiều nghiên cứu hơn để chứng minh được tác dụng của chế độ ăn này lên người lớn.

Lưu ý khi áp dụng chế độ ăn kiêng Keto trong điều trị động kinh

Nếu biết cách thực hiện thì chế độ ăn Keto chính là liệu pháp điều trị thay thế cho bệnh nhân động kinh kháng thuốc. Tuy nhiên nếu không biết cách thực hiện hoặc thực hiện sai cách thì sẽ ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe bệnh nhân. Do đó cần ghi nhớ:

– Không phải ai cũng phù hợp với chế độ ăn này, bởi nó sẽ gần như thay đổi hoàn toàn thói quen ăn uống hằng ngày của mỗi người.

– Cần kiểm soát chặt chẽ về lượng chất béo, carbohydrate trong mỗi bữa ăn để đảm bảo chế độ này không ảnh hưởng xấu tới sức khỏe.

– Trong giai đoạn đầu, bệnh nhân sẽ có một số triệu chứng như đói, buồn nôn, mệt mỏi, chán ăn… nhưng những tác dụng phụ này sẽ giảm theo thời gian.

– Do chất béo mất nhiều thời gian để phân hủy hơn carbohydrate kèm theo việc chế độ ăn thiếu chất xơ khiến cho bệnh nhân dễ bị táo bón. Tuy nhiên vấn đề này có thể được giải quyết bằng cách uống nhiều nước và bổ sung các sản phẩm hỗ trợ có chứa insulin

– Một số phản ứng phụ có thể xảy ra khi ăn Keto: Sỏi thận, tăng cholesterol trong máu, mất nước, táo bón, tăng trưởng chậm hoặc tăng cân… Nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định xem có nên thực hiện chế độ ăn này hay không.

* Việc áp dụng chế độ ăn này cần có sự giám sát của bác sỹ và các chuyên gia dinh dưỡng.

ĐỘNG KINH KHÓ TRỊ

Dành cho những gia đình có con bị bệnh động kinh khó trị.

Bệnh động kinh khó trị là những bệnh động kinh mà đã được bác sĩ thuần thục, có đầy kinh nghiệm trong việc chữa trị bệnh động kinh tiến hành chữa trị trong vòng 2 năm rồi mà không khỏi bệnh. Đối với trẻ con thì cũng có ý kiến cho rằng nếu đã điều trị 1 năm rồi mà vẫn không khỏi thì được cho là bị bệnh động kinh khó chữa.

Trong trường hợp này, ngoài việc điều trị bệnh động kinh thông thường chẳng hạn như thay đổi hoặc tăng thêm thuốc chống động kinh thì cũng cần phải thảo luận thêm về phương pháp điều trị bao gồm cả việc xét nghiệm chi tiết hơn về động kinh và ngoại khoa động kinh (phẫu thuật). Ngoài ra, do là kết hợp nhiều loại thuốc với nhau, nên cũng cần phải chú ý đến việc quản lý tác dụng phụ của thuốc.

Đối với những đứa trẻ mà mắc chứng động kinh khó trị, tuy sẽ có rủi ro là bệnh sẽ bùng phát nhưng mà điều quan trọng là nhờ vào việc sống, trải nghiệm thì những đứa trẻ cũng sẽ phát triển, trải nghiệm và trưởng thành dần lên. Chính vì vậy, tôi nghĩ là các gia đình phải thường xuyên chú ý đến việc lên cơn động kinh của trẻ, vừa cho uống thuốc đúng và đầy đủ theo chỉ dẫn, vừa quan sát sự trưởng thành của trẻ và duy trì cuộc sống hằng ngày cho gia đình mình.

Hiện tại ở Việt Nam, có 8 trường hợp mắc chứng động kinh kháng thuốc đã được các bác sĩ Bệnh viện Nhi Trung ương phẫu thuật thành công bằng phương pháp phẫu thuật động kinh kết hợp điện não đồ bề mặt vỏ não. Cái khó của phẫu thuật động kinh là phải định khu được vùng sinh động kinh. Khi đã xác định được, các bác sĩ sẽ tiến hành phẫu thuật cắt đi vùng đó. Tuy nhiên, không phải trường hợp động kinh kháng thuốc nào cũng có thể tiến hành phẫu thuật.

Việc phẫu thuật phụ thuộc vào một số yếu tố sau đây:

– Tổn thương được xác định trên não có phải là nguyên nhân gây ra các cơn động kinh hay không?

– Có khả năng can thiệp phẫu thuật vào các khu vực tổng thương này hay không?

– Tình trạng sức khỏe của bệnh nhân có phù hợp để phẫu thuật hay không?

– Vị trí của tổn thương trên não có gần các khu vực nhạy cảm không (chẳng hạn phẫu thuật để chữa khỏi bệnh động kinh nhưng sau đó lại khiến bệnh nhân bị liệt).

CÁCH XỬ LÝ KHI GẶP NGƯỜI BỊ ĐỘNG KINH

Cơn động kinh thường chỉ kéo dài 2-3 phút và sau đó bệnh nhân có thể phục hồi lại trạng thái ban đầu, nên khi gặp người lên cơn động kinh, cần bình tĩnh, không hoảng loạn để quan sát và hỗ trợ họ.

Những gia đình chăm sóc bệnh nhân động kinh cũng nên chia sẻ thông tin Sơ cứu này đến mọi người xung quanh như: bạn bè, thầy cô, đồng nghiệp của người bệnh, để họ có thể hỗ trợ khi người bệnh lên cơn động kinh.

Những điều nên làm để hỗ trợ người lên cơn động kinh?

  • Di dời người bệnh ra khỏi khu vực nguy hiểm

Người bị động kinh có thể ngã xuống một số kiểu địa hình khá nguy hiểm như nền đất sỏi đá, lọt xuống giữa các hàng ghế gỗ bất động. Họ bị co giật nên dễ bị thương khi ở tại những địa hình nguy hiểm. Có người bệnh quỵ xuống trong tư thế nằm sấp, và vì bị động kinh co giật mà không có ai giúp họ chuyển tư thế nằm ngửa lên nên người này đã bị một vết cắt dài trên mặt.

  • Đặt một thứ gì mềm lót dưới đầu của bệnh nhân

Bị co giật trên nền cứng có thể làm tổn thương vùng đầu của bệnh nhân. Vậy nên, bạn hãy tìm cho họ thứ gì mềm mại như gối, áo khoác hay chăn màn gấp gọn để tựa vào.

  • Xoay bệnh nhân nằm nghiêng

Những điều không nên làm?

  • Không móc dị vật trong miệng ra.

→Vì có trường hợp bị cắn vào ngón tay.Nên đặt ở tư thế cúi người về trước, nghiêng mặt sang bên để tránh tắt thở.

  • Không cho bất cứ vật gì vào miệng.

→Vì có trường hợp gây tắt thở, gây vết thương ở răng, trong miệng.

  • Trước khi phục hồi ý thức, không cho uống nước hay thuốc gì cả.

→Vì có trường hợp xảy ra nuốt nhầm ( thức ăn vào trong khí quản )

  • Không lắc lư cơ thể.

→Vì khi bệnh nhân không có ý thức nếu lắc lư có thể gây tổn thương.

Một số bệnh nhân bị động kinh khi lên cơn co giật gặp tình trạng nôn ói hoặc sùi bọt mép. Hãy đặt họ nằm nghiêng để tránh chất lỏng hay bất cứ thứ gì kẹt trong khoang miệng thoát ra ngoài, không gây tắc nghẽn đường thở. Một số bệnh nhân cơ địa lưỡi dài, khi lên cơn động kinh co giật thì các cơ lưỡi bị thả lỏng, nếu nằm ngửa có thể bị nghẹn đường thở (trường hợp mà người ta thường nhầm lẫn và gọi là “nuốt lưỡi”). Trường hợp này thì nằm nghiêng cũng giúp bệnh nhân dễ thở hơn.

Khi nào cần gọi Cấp cứu 115?

  • Cơn co giật kéo dài hơn 4 phút
  • Người lên cơn động kinh đang mang thai hoặc bị tiểu đường
  • Người bệnh lên cơn động kinh khi đang bơi lội hoặc ở trong môi trường nước
  • Người bệnh không tỉnh lại sau cơn động kinh
  • Người bệnh ngừng thở sau cơn co giật
  • Người bệnh đang bị sốt cao
  • Một cơn động kinh khác bắt đầu trước khi người bệnh tỉnh lại sau cơn động kinh trước đó
  • Người bệnh bị thương trong lúc co giật
  • Trường hợp đây là cơn động kinh đầu tiên mà người đó từng có (theo như hiểu biết của bạn)

Chỉ cần mọi người nhớ và thực hành đúng những điều cơ bản nêu trên thì người bệnh động kinh sẽ không gặp nguy hiểm. Họ sẽ an tâm hơn khi bước ra ngoài xã hội mà không sợ bị thương hay nguy hiểm đến tính mạng. Hãy nhớ, những cử chỉ đầy thiện ý nhưng sai lầm về mặt kiến thức của bạn cũng góp phần đẩy bệnh tình của họ nặng thêm.

Nguồn: epiepsyfoundation và wepili.jp

CÁC ĐỒ DÙNG CẦN THIẾT PHÒNG KHI TRẺ LÊN CƠN ĐỘNG KINH

Dưới đây là những kinh nghiệm chăm sóc trẻ mắc bệnh động kinh của một người mẹ chia sẻ với Chương trình Nanacara.

  1. Thuốc, nước muối sinh lý.

Bao gồm các loại thuốc được bác sĩ kê để uống hằng ngày và xin đơn về thuốc cắt cơn lúc trẻ bị lên cơn quá nhiều (nếu có)

  1. Máy hút đờm dãi/ dụng cụ hút đờm bằng tay.

Thường trẻ lên cơn sẽ xuất tiết đờm dãi rất nhiều , nếu ko xử lý kịp đờm dãi sẽ chảy ngược vào phổi và gây nên viêm phổi. cách xử lý là hút đờm thường xuyên và ngay tại nhà

Chuẩn bị máy hút đờm và ống hút theo từng cỡ phù hợp với trẻ.

Trẻ dưới 1 tuổi có thể dùng ống hút số 6, trên 1 tuổi dùng ống hút số 8

Máy hút đờm có nút điều chỉnh chế độ hút thường hay hút nhanh.

Nếu sử dụng dụng cụ hút đờm bằng tay thì bạn chọn những dụng cụ dễ dùng , dễ vệ sinh và nên mua 2 cái để thay đổi lúc cần thiết.

  1. Khí dung cầm tay.

Trẻ động kinh dễ bị lên cơn những ngày thời tiết thay đổi và nếu như thở rít, khò khè bạn có thể chuẩn bị 1 máy khí dung cầm tay tại nhà để cho con khí dung làm mềm phế quản và giúp đường thở của con được thông thoáng. Tất cả những lượng thuốc đều theo chỉ dẫn bác sĩ.

  1. Máy tạo OXY/ Bình oxy.

Trẻ lên cơn thường do thiếu oxy lên nào, việc cung cấp oxy ngay lúc trẻ lên cơn là rất cần nhất là những trẻ có tiền sử bị các bệnh nền về tim và não hay về cổ họng trước đó. Máy tạo oxy cũng rất cần thiết để cho trẻ có thể có 1 lượng oxy cần thiết cho não bộ hoạt động trở lại.

NHỮNG LƯU Ý TRONG SINH HOẠT HÀNG NGÀY

Ngày 05-8-2020, thông tin từ Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ cho biết các bác sĩ nơi đây cứu sống một bệnh nhân động kinh ngạt nước suy hô hấp rất nguy kịch.

Bệnh nhân là chị NTDT (33 tuổi, ngụ tỉnh Hậu Giang) bị bệnh động kinh từ năm 4 tuổi. Ngày 26-7, chị T. bất ngờ lên cơn co giật và ngã xuống ao nước bẩn. Bệnh nhân được người nhà phát hiện cứu vớt và đưa đến bệnh viện địa phương kịp thời, may mắn không nguy hiểm đến tính mạng.

Ngay cả người không lên cơn trong một thời gian dài, thì cũng có thể đột ngột lên cơn. Hãy suy nghĩ trước tình huống “Nếu như lên cơn ở đây thì phải làm sao?” và có phương án hành động phù hợp, đặc biệt cần phòng ngừa những tai nạn gây nguy hiểm tính mạng lúc lên cơn động kinh.

Chú ý trong phòng tắm.

Người mắc động kinh không nên ở trong phòng tắm một mình, không khóa trái cửa, thỉnh thoảng nói vọng ra ngoài, chỉ tắm vòi chứ không ngâm bồn tắm. Trước cửa nhà tắm nên trải thảm chống trơn trượt.

Những môn thể thao nên tránh.

Tránh chơi những môn thể thao đối kháng mạnh, tốc độ nhanh, có độ cao, hay những môn bơi lội mà không có người giám sát. Những trò chơi điện tử dễ kích động thần kinh cũng nên hạn chế.

Tránh đứng gần tàu hỏa, gần mép đường vỉa hè, gần sông hồ

Trong trường hợp lên cơn động kinh đột ngột thì việc đứng gần tàu hỏa, gần mép đường vỉa hè, gần sông hồ là rất nguy hiểm.

Tránh điều khiển phương tiện giao thông khi chưa kiểm soát tốt cơn co giật

Nhiều trường hợp lên cơn động kinh đột ngột khi đang điều khiển phương tiện giao thông là rất nguy hiểm cho bản thân và người xung quanh.

Phòng tránh lên cơn.

Những nguyên nhân như: lao động quá sức, thiếu ngủ, tích tụ stress sẽ dễ dẫn đến phát cơn động kinh. Nên có lối sống điều độ, giải tỏa stress. Hơn nữa, kể cả không lên cơn trong một thời gian dài thì cũng vẫn nên uống thuốc đều đặn mỗi ngày. Không tự ý ngừng thuốc hay giảm/thay đổi liều lượng mà chưa tham khảo ý kiến của bác sĩ chủ trị.

Những lưu ý khác:

-Khi đang cảm cúm: Về cơ bản không có thuốc cảm cúm nào là không được uống, tuy nhiên có một số loại kháng sinh khi kết hợp với thuốc chống động kinh có thể gây tăng giảm nồng độ máu, vì thế nên tham khảo với bác sĩ đang điều trị.

-Tiêm chủng: Trong điều kiện sức khỏe tốt, kiểm soát được cơn động kinh và đã 2-3 tháng chưa có cơn động kinh nào, thì có thể tiêm chủng. Ngoài những trường hợp đó ra, thì cũng có thể chủ động tiêm chủng sau khi đã thảo luận kỹ với bác sĩ điều trị.

NÊN TRUYỀN ĐẠT CHO TRẺ NHƯ THẾ NÀO VỀ BỆNH TÌNH CỦA TRẺ?

Nếu không nói cho trẻ về bệnh tình của mình có thể làm cho trẻ ghét đi viện, ghét xét nghiệm, từ chối uống thuốc. Vì vậy tùy theo lứa tuổi để truyền đạt cho trẻ một cách dễ hiểu về tình trạng bệnh có thể nói 「thuốc chống động kinh phải uống lâu dài. Nếu uống thuốc theo chỉ định, làm các xét nghiệm thì một ngày nào đó sẽ khỏi bệnh.」

Nếu bố mẹ cảm thấy mình không thể truyền đạt được cho con có thể trao đổi và cùng với bác sĩ để nói cho trẻ biết về tình trạng.

Làm sao để nói với con về tình trạng co giật của mình?

Khi con bạn lớn hơn, chắc hẳn con sẽ chú ý nhiều hơn đến việc bạn lên cơn co giật. Vì vậy điều quan trọng là bạn công khai thảo luận về chứng động kinh của mình với con. Con sẽ được an ủi khi biết rằng bạn không bị chấn thương bởi cơn động kinh.

Và thậm chí trong thực tế, con có thể cảm thấy được trao quyền giúp đỡ bạn, nếu bạn có thể dạy con cách trợ giúp cha mẹ nếu bạn vẫn còn bất tỉnh sau một cơn động kinh.

Khi thảo luận về chứng động kinh của bạn với con, bạn hãy:

  • Sử dụng từ ngữ dễ hiểu, đơn giản.
  • Bình tĩnh và tích cực.
  • Giải thích rằng bạn sẽ không bị thương nhưng có thể cần một số trợ giúp trong cơn động kinh.
  • Khi con bạn đủ lớn, hướng dẫn con cẩm nang XỬ TRÍ KHI GẶP NGƯỜI LÊN CƠN ĐỘNG KINH. Chỉ cho con cách gọi 115 – trong trường hợp bạn bất tỉnh sau một co giật.
  • Tùy theo quyết định của bạn, mà cung cấp thêm thông tin chi tiết về tình trạng của động kinh của bản thân khi trẻ lớn hơn.

TRẺ BỊ ĐỘNG KINH CÓ NÊN ĐI VỖ RUNG ĐỜM

Chia sẻ kinh nghiệm từ một gia đình có trẻ bị động kinh: trẻ bị động kinh khi lên cơn thường hay bị xuất tiết đờm dãi, lúc đó trẻ không có phản xạ ho khạc nên phải nhờ sự tác động từ bên ngoài để có thể lấy đờm/dãi ra tránh tình trạng tắc nghẽn đường thở, oxy ko lên được não gây co giật và viêm phổi tái đi tái lại. Việc hút đờm và sử dụng kháng sinh hoặc khí dung chỉ giải quyết vấn đề bên ngoài. Vỗ rung đờm thực chất là sử dụng kỹ thuật vỗ rung và ép đờm, bắt nhịp để bệnh nhân hắt xì hoặc ho đẻ tống đờm từ phổi ra ngoài.

Tuy nhiên đối với trẻ bình thường thì việc vỗ rung đờm rất tốt. còn đối với trẻ bị động kinh cần chú ý những điều sau khi cho bé đi vỗ rung đờm:

– Trẻ động kinh không thực hiện vỗ rung khi trẻ đang trong cơn, hoặc khi điều trị thuốc mà tần suất cơn động kinh lặp lại nhiều hay Nói cách khác là thuốc cắt cơn động kinh chưa đáp ứng hoặc chưa đủ liều thì không thực hiện vỗ rung long đờm.

– Khi trẻ cơn động kinh kiểm soát được mà mắc bệnh hô hấp như viêm phế quản, viêm tiêu phế quản, viêm phổi có ư đọng đờm sẽ can thiệp vỗ rung long đờm được.

– Một số trường hợp có cơn động kinh nhưng theo chu kỳ hoặc khoảng thời gian xuất hiện cơn mình kiểm soát được sẽ được thăm khám trước khi vỗ.

BỊ ĐỘNG KINH CÓ ĐƯỢC PHÉP TIÊM PHÒNG VẮC-XIN HAY KHÔNG?

Sự xuất hiện của vắc-xin được xem là một thành tựu y học vĩ đại của loài người vì kể từ khi vắc-xin ra đời nhân loại đã có được một loại vũ khí hữu hiệu, mạnh mẽ nhất để chủ động phòng chống các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Bản chất việc tiêm chủng là sử dụng vắc-xin để kích thích cơ thể sinh ra kháng nguyên chống lại bệnh đó. Khi một lượng nhỏ virus có trong vắc-xin tiến vào cơ thể, hệ thống miễn dịch sẽ tạo ra một cuộc tấn công “kẻ xâm nhập” và kích thích cơ thể sản sinh ra các loại kháng thể bảo vệ cơ thể. Các kháng thể sẽ duy trì hoạt động trong cơ thể người được tiêm, từ đó sẵn sàng chống lại các loại virus, vi khuẩn được tiêm trong vắc-xin.

– Trước đây có ý kiến cho rằng, tiêm phòng có thể dẫn phát cơn động kinh, nên những người bị động kinh không nên đi tiêm phòng. Tuy nhiên, gần đây thông tin về tiêm phòng vacxin đã được cải chính, trường hợp cơn động kinh được ức chế và cơn động kinh cuối cùng cách 2 đến 3 tháng thì có thể tiêm phòng.

– Đối với bệnh nhân nếu tiêm phòng sẽ giúp phòng tránh các bênh do virus khác. Tuy nhiên tiêm vac xin thường có phản ứng phụ là sốt, do đó nếu nằm trong trường hợp cơn động kinh chưa bị ức chế, hoặc trường hợp dễ bị phát cơn động kinh dài do sốt (ví dụ như hội chứng Dravet), thì bệnh nhân động kinh cần hỏi ý kiến bác sĩ điều trị trước khi tiêm.

– Trước khi đi tiêm, cần thông báo cho trung tâm tiêm chủng về tình trạng của mình để họ tăng cường khám tầm soát trước tiêm và theo dõi chặt chẽ sau tiêm. Sau khi tiêm xong, cần ở lại trung tâm tiêm chủng từ 30 đến 1h để theo dõi thêm. Khi về nhà, vẫn cần phải theo dõi trong vòng 48h tiếp theo để đề phòng tình huống phát cơn động kinh. Chuẩn bị sẵn thuốc hạ sốt, và nếu chỗ tiêm bị sưng thì có thể chườm đá.

– Tiêm chủng vẫn là hình thức bảo vệ hữu hiệu trước các bệnh truyền nhiễm khác, bởi vậy người bệnh động kinh (đặc biệt là trẻ nhỏ) không nên vì quá lo lắng mà bỏ qua việc tiêm chủng. Nếu như có thể kiểm soát tốt cơn co giật, và không phát cơn động kinh trong vòng 2-3 tháng, thì người bệnh động kinh được khuyến khích là tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi tiêm và tham gia tiêm chủng.

CHUNG TAY NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ CHỨNG ĐỘNG KINH TRONG CỘNG ĐỒNG

Theo WHO, động kinh là một trong những bệnh thần kinh phổ biến nhất, ảnh hưởng đến khoảng 50 triệu người trên thế giới ở bất kỳ giới tính và độ tuổi nào. Ở Việt Nam, con số này là khoảng 500 nghìn người, và trên 50% người mắc bệnh là trẻ em dưới 3 tuổi.

Bệnh động kinh còn chưa được nhìn nhận đúng mức, khiến nhiều người mắc bệnh động kinh không tiếp cận được điều trị cần thiết, làm tăng nguy cơ tử vong sớm gấp 3 lần so với dân số nói chung và đẩy nhiều người vào cuộc sống bị kỳ thị.

Tuy nhiên, nâng cao nhận thức về động kinh trong cộng đồng có thể tạo ra những con số kỳ diệu:

– 25% trường hợp động kinh có thể được dự phòng, đặc biệt trong chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh, kiểm soát bệnh truyền nhiễm, phòng chống chấn thương và sức khỏe tim mạch.

– 70% những người mắc bệnh có thể thoát khỏi bệnh động kinh nếu họ tiếp cận được với các loại thuốc chỉ tốn 5$ Mỹ mỗi năm và có thể được cung cấp qua các hệ thống y tế ban đầu.

– Nhiều bệnh nhân động kinh có thể cải thiện chất lượng cuộc sống nhờ chiến dịch thông tin công cộng trong trường học, nơi làm việc và cộng đồng sẽ giúp giảm bớt sự kỳ thị và đưa ra chính sách phát luật để ngăn chặn sự phân biệt đối xử và vi phạm nhân quyền, cũng là những yếu tố quan trọng của đáp ứng y tế công cộng.

Vì những lý do trên, Công ty CodeComplete Việt Nam xây dựng chương trình cộng đồng phi lợi nhuận “Nanacara hỗ trợ bệnh nhân động kinh Việt Nam” nhằm mục đích cung cấp kiến thức y khoa cơ bản cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân, kết nối cộng đồng các gia đình bệnh nhân Việt Nam – Nhật Bản, chung tay nâng cao nhận thức nhằm giảm nguy cơ mắc bệnh động kinh và giảm sự kỳ thị với bệnh động kinh trong cộng đồng.

PHP Code Snippets Powered By : XYZScripts.com
Gọi ngay